
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục thai kỳ ở sản phụ có ối vỡ non trên thai non tháng nhập viện tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sản phụ nhập viện và sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ từ tháng 04/2023 đến 04/2024. Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng: Lý do vào viện là ra nước âm đạo bất thường chiếm 50,3%.Tuổi thai trung bình là 29,84 ± 2,98 tuần (24 tuần đến 34 tuần). Đặc điểm ối vỡ non: rỉ ối chiếm 89,72, với màu trắng trong chiếm 98,72%; đậm độ nước ối loãng chiếm 90,70; lượng trung bình 73,66% và lượng nhiều là 20,80%. Trung bình thời gian ối vỡ đến nhập viện là 79± 64,77 phút (9 đến 480phút). Đặc điểm cận lâm sàng: thiếu máu (Hb dưới 11g/dl) chiếm 20,96%; lượng bạch cầu trung bình là 14,24 ± 4,22 (10,3 - 23,4 x109/L) với 23,98% bạch cầu trên 15000/mm3. Kết cục thai kỳ ở sản phụ có ối vỡ non trên thai non tháng: 65,83% ối vỡ non sử dụng đủ liều corticosteroid trước sinh. Có 50 trường hợp trong 78 ca có ối vỡ non trên thai nhon tháng có chỉ định mổ lấy thai cấp cứu chiếm 64,10%; sinh thường ngã âm đạo chiếm 35,90%; lý do mổ lấy thai cấp cứu là suy thai trong chuyển dạ chiếm 48,43%; vết mổ lấy thai cũ có ối vỡ là 23,51, chuyển dạ ngưng tiến triển là 8,77%; có 5,66% trường hợp kèm ngôi mông. Cân nặng trung bình của trẻ là 2213,49± 324,34 (760 gr đến 2900 gram); chỉ số Apgar bình thường chiếm 61,51% và có 38,49% trường hợp Apgar bất thường, đây là tỷ lệ trẻ phải hồi sức sơ sinh với lý do chủ yếu là do suy hô hấp. Các trường hợp hồi sức được xử trí thở NCPAP. Kết luận: Các trường hợp ối vỡ non trên thai non tháng đang có xu hướng gia tăng.
Describe the clinical, subclinical and outcome of pregnancy in preterm prelabour rupture of the membranes in Can Tho Hospital of Gynecological and Obstetrics. Materials and methods: Pregnant women hospitalised and born at Can Tho Hospital of Gynecological and Obstetric from 04/2023 đến 04/2024. Results: Clinical characteristics: The reason for hospital admission is abnormal vaginal discharge, accounting for 50.3%. The average gestational age is 29.84 ± 2.98 weeks (ranging from 24 to 34 weeks). Characteristics of premature rupture of membranes: leaking amniotic fluid accounts for 89.72%, with clear white fluid accounting for 98.72%; the density of the amniotic fluid is thin in 90.70% of cases; the average amount is 73.66% and a large amount is 20.80%. The average time from membrane rupture to hospital admission is 79 ± 64.77 minutes (ranging from 9 to 480 minutes). Paraclinical features: anemia (Hb below 11g/dl) accounts for 20.96%; average white blood cell count is 14.24 ± 4.22 (10.3 - 23.4 x10^9/L), with 23.98% having white blood cells above 15,000/mm^3. Pregnancy outcomes in patients with premature rupture of membranes over preterm infants: 65.83% had adequate doses of corticosteroids before birth. Of the 78 cases of premature rupture of membranes over preterm infants, 50 required emergency cesarean delivery, accounting for 64.10%; vaginal deliveries accounted for 35.90%; the reason for emergency cesarean was fetal distress during labor, accounting for 48.43%; previous cesarean scars with rupture accounted for 23.51%, labor arrest accounted for 8.77%; and 5.66% of cases involved breech presentation. The average birth weight of the infants was 2213.49 ± 324.34 grams (ranging from 760 grams to 2900 grams); normal Apgar scores accounted for 61.51% and abnormal Apgar scores accounted for 38.49%, which is the proportion of neonates requiring resuscitation primarily due to respiratory distress. Resuscitation cases were managed with NCPAP breathing treatment. Conclusion: Cases of preterm rupture of membranes are prone to increase.
- Đăng nhập để gửi ý kiến