Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
Tác giả
Ngô Văn Thiết; Đỗ Ngọc Sơn; Nguyễn Đức Phúc
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
67-72
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Hữu nghị Đa khoa (HNĐK) Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân VPLQTM điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện HNĐK Nghệ An từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2023. Kết quả: Tỷ lệ VPLQTM là 9,2%, tần suất mắc là 20,3/1000 ngày thở máy. Độ tuổi chiếm nhiều nhất là ≥ 60 tuổi (66,7%). Bệnh nhân nam giới chiếm đa số với 71,4%. Bệnh chính lúc vào khoa gặp nhiều nhất là xuất huyết não với 61,9%. Tiền sử bệnh thường gặp nhất là tăng huyết áp với 50%. Lý do đặt ống nội khí quản (NKQ) thường gặp nhất là hôn mê với 82,1%. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có sốt (70,2%), thay đổi tính chất đờm (71,4%), xét nghiệm máu có tăng bạch cầu (78,6%). Thời gian xuất hiện VPLQTM trung bình là 4,8±1,8 ngày, thời gian thở máy trung bình là 7,3±2,2 ngày, thời gian nằm ICU trung bình là 9,3±2,4 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 11,9±5,9 ngày. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính gặp ở 70,2% bệnh nhân, gặp ở nhóm bệnh nhân VPLQTM muộn nhiều hơn nhóm bệnh nhân VPLQTM sớm (82,9% so với 61,2%), có 15,5% bệnh nhân nuôi cấy gặp 2 vi khuẩn trong cùng 1 mẫu bệnh phẩm nuôi cấy. Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm gặp nhiều nhất với 80,6%. Vi khuẩn gây VPLQTM gặp nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae với 23,6%, tiếp đến là Acinetobacter baumannii với 20,8%, Pseudomonas aeruginosa với 20,8%, Staphylococcus aureus với 18,1%. Loại vi khuẩn gây VPLQTM sớm gặp nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus, loại vi khuẩn gây VPLQTM muộn gặp nhiều nhất là Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii. Kết quả điều trị đỡ (chuyển khoa khác, ra viện, chuyển tuyến dưới) là 59,5%, kết quả điều trị nặng (tử vong, xin về, nặng chuyển tuyến trên) là 40,5%.

Abstract

To describe of clinical, laboratory and result of treatment of ventilation - acquired pneumoniae patient (VAP) at the Intensive Care Unit of Nghe An General Friendship Hospital. Subjects and methods: Cross - sectional descriptive study on 84 VAP patients treated at the Intensive Care Unit of Nghe An General Friendship Hospital from October 2022 to November 2023. Result: Rate of VAP was 9.2%, incidence was 20.3/1000 ventilated days. The largest age group was ≥ 60 years (66.7%). Majority was male with 71.4%. The most common disease on ICU admission was cerebral hemorrhage with a rate of 61.9%. The most common medical history was hypertension with a rate of 50% The most common indication for intubation was coma with a rate of 82.1%. Majority of patient in study had fever (70.2%), change in sputum properties (71.4%), leukocytosis (78.6%). The average VAP occurrence was 4.8±1.8 days, the average duration of ventilation was 7.3±2.2 days, the average duration in ICU stay was 9.3±2.4 days, the average duration of hospital stay was 11.9±5.9 days. The postitive bacterial culture was seen in 70.2% patients, more common in with the late VAP than that in early VAP (82.9% versus 61.2%), 15.5% patient had 2 types of bacteria in the same culture sample. Gram-negative bacteria are the most common with a rate of 80.6%. The most common bacteria that cause VAP was Klebsiella pneumoniae with a rate of 23.6%, next was Acinetobacter baumannii with a rate of 20.8%, Pseudomonas aeruginosa with a rate of 20.8%, Staphylococcus aureus with a rate of 18.1%. The most common type of bacteria that caused early VAP were Klebsiella pneumoniae and Staphylococcus aureus. The most common type of bacteria that caused late VAP were Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumannii. Treatment was better (transferred to another department, dischaged, referred to low level hospital): 59.5%, and worse (dead, home discharged, referred to higher level hospital): 40.5%.