Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị cấy ghép nha khoa có máng hướng dẫn trên bệnh nhân mất răng cối lớn hàm dưới

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị cấy ghép nha khoa có máng hướng dẫn trên bệnh nhân mất răng cối lớn hàm dưới
Tác giả
Phạm Hoàng Viết Vy; Nguyễn Hoàng Nam; Nguyễn Đức Minh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
51-55
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá độ ổn định implant, mức độ tiêu xương quanh vùng cổ implant sau phẫu thuật cấy ghép implant trên bệnh nhân mất răng cối lớn hàm dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 31 bệnh nhân mất răng cối lớn hàm dưới đến khám và điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: Trong nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân là 6,58 ± 12,37, trong đó nhóm tuổi ≤ 45 chiếm 80,7%, nữ giới chiếm 72,0%. Về đặc điểm lâm sàng, sâu răng là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến mất răng cối lớn hàm dưới (45,2%), vị trí thường gặp nhất là răng 6 (77,4%). Về đặc điểm cận lâm sàng, đa phần bệnh nhân có kiểu hình nướu dày (64,52%), độ dày niêm mạc phủ bên trên implant từ 2-3 mm chiếm tỷ lệ 58,06%. Mật độ xương chủ yếu là D2 (45,2%) và D3 (32,3%), D4 chiếm thấp nhất (9,6%). Về đặc điểm điểu trị, đường kính implant được sử dụng nhiều nhất là 3,8 mm và 4,2 mm (35,5% và 38,7%), đồng thời, 77,4% bệnh nhân được sử dụng loại implant dài 10 mm. Kết quả điều trị ghi nhận độ ổn định sơ khởi trung bình của implant là 75,88 ± 7,80, và hầu hết vị trí, ISQ có xu hướng tăng dần qua các thời điểm khảo sát (p < 0,05). Mức độ tiêu xương quanh vùng cổ trung bình tăng lên ở thời điểm 6 tháng so với 3 tháng sau phẫu thuậ (1,09 ± 0,67 và 1,39 ± 0,75, p = 0,004). Kết luận: Bệnh nhân mất cối lớn hàm dưới chủ yếu là do sâu răng là nguyên nhân chính và phần lớn ở răng 6, phổ biến là kiểu hình nướu và niêm mạc phủ dày kèm theo mật độ xương D2, D3. Phẫu thuật cấy ghép implant có máng hướng dẫn có hiệu quả trong việc phục hồi mất răng cối lớn hàm dưới khi đạt độ ổn định sơ khởi tốt và tăng dần, trong khi mức độ tiêu xương có thể chấp nhận được.

Abstract

To describe the clinical, subclinical characteristics and evaluate implant stability, peri-implant bone loss after implant surgery in patients with loss of mandibular molars. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study conducted on 31 patients with loss of mandibular molars who were assigned and agreed to undergo implant surgery at Ho Chi Minh city Odonto-Stomatology hospital from April 2023 to April 2024. Results: In the study, the mean age of the patients was 6.58 ± 12.37, the age group ≤ 45 accounted for 80.7%, and women accounted for 72.0%. Regarding clinical characteristics, caries is the most common cause of loss of lower molars (45.2%), the most popular location is first molar (77.4%). Regarding subclinical characteristics, most patients have thick gingival phenotype (64.52%), the mucosal thickness covering the region that the implant is placed was 2-3 mm, accounted for 58.06%. Bone density is mainly D2 (45.2%) and D3 (32.3%), D4 is the lowest (9.6%). Regarding treatment characteristics, the most used implant diameters are 3.8 mm and 4.2 mm (35.5% and 38.7%), and 77.4% of patients used 10 mm long implants. Treatment results recorded that the mean initial stability of the implant was 75.88 ± 7.80, and in most positions, ISQ tended to gradually increase over the survey times (p < 0.05). The mean level of peri-implant bone loss increased at 6 months compared to 3 months post-surgery (1.09 ± 0.67 and 1.39 ± 0.75, p = 0.004). Conclusion: Patients with loss of mandibular molars are mainly due to tooth decay as the main cause and mostly in tooth 6, the most common is the gingival pattern and thick mucosa along with bone density D2, D3. Guided implant surgery is effective in restoring lost mandibular molars when good initial stability is achieved and gradually increases, while the level of bone loss is acceptable.