Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị động kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị động kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
Tác giả
Lê Đức Anh; Đào Thị Nguyệt; Nguyễn Thị Thanh Mai
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
241-244
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị của 115 trẻ dưới 6 tuổi bị bệnh động kinh tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả: Ở nhóm trẻ dưới 6 tuổi, động kinh toàn thể gặp nhiều nhất chiếm 62,6%, dạng cơn co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao nhất 47,2%, cơn co thắt chiếm tỷ lệ 11,1%. Động kinh cục bộ chiếm 34,8%, cơn cục bộ đơn giản chiếm tỷ lệ cao nhất 62,5%. Điện não đồ cho kết quả 82,6% bản ghi có bất thường. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não phát hiện tổn thương là 46,1% trường hợp, trong đó tổn thương cấu trúc mô não là 22,6%. Sau 6 tháng điều trị, tỉ lệ hết cơn co giật là 37,4%, giảm cơn là 47,8%, không giảm cơn là 14,8%. Kết luận: Động kinh là bệnh cần quan tâm ở trẻ em. Cần tăng cường kiến thức và thực hành lâm sàng cho các bác sĩ về phân loại cơn, chọn lựa thuốc chống động kinh phù hợp để đạt được hiệu quả điều trị cao hơn.

Abstract

A descriptive cross-sectional studies clinical and subclinical characteristics and treatment results of 115 children under 6 years of age with epilepsy at Thanh Hoa children’s hospital from October 1, 2020 to December 31, 2021. Results: Among children under 6 years of age, generalized epilepsy was the most common 62.6%, tonic-clonic seizures had the highest rate 47.2%, and spasms accounted for 11.1%. Partial seizures accounted for 34.8%, simple partial seizures accounted for the highest rate 62.5%. Electroen cephalogram showed that 82.6% of records had abnormalities. Cranial magnetic resonance imaging detected lesions in 46.1% of cases, of which brain tissue damage was 22.6%. After 6 months of treatment, the rate of seizure freedom was 37.4%, reduction was 47.8%, and no reduction was 14.8%. Conclusions: Epilepsy is a disease of concern in children at Thanh Hoa Children's Hospital. It is necessary to enhance the knowledge and practical clinical skills for doctors on the classification of seizures and selection of appropriate antiepileptic drugs to achieve more effective treatment.