Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men cholinesterase tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men cholinesterase tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ
Tác giả
Lâm Hoàng Thống; Kha Hữu Nhân; Phạm Thị Tâm
Năm xuất bản
2018
Số tạp chí
16
Trang bắt đầu
1-8
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase tại BVĐK trung ương Cần Thơ. Kết quả Đặc điểm lâm sàng gặp nhiều nhất trong các hội chứng là triệu chứng đồng tử co 46%, mạch nhanh 41%, suy hô hấp 15% và tì lệ hội chứng muscarin 75%, nicotin 34% và thần kinh trung ương 12%. Cận lâm sàng nồng độ men Cholinesterase huyết thanh giảm nhẹ chiếm 60%, giảm trung bình 11%, giảm nặng 29%, chỉ số trung bình là 1.185,18±737,09U/L. Tỉ lệ bạch cầu tăng 92%; 91% creatinin trong giới hạn bình thường; 52% natri và 60% kali máu giảm; tăng AST 25%, ALT 14%; 70% pH và 66% HCO3 trong giới hạn bình thường, 66% PaCO2 tăng, 63% PaO2 tăng. Mức độ ngộ độc nhẹ 69%, trung bình 18%, nặng 13%. Yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc có liên quan đến thời gian ngộ độc, nồng độ men cholinesterase huyết thanh. Các biện pháp điều trị than hoạt 98%, sorbitol 98%, rửa dạ dày 36%, atropin 33%, PAM 6%, thở máy 11%, vận mạch 5%. Liều atropin là 76,64 ± 59,86mg, 12mg và cao nhất 257mg. Liều PAM 9,75±0,9g, 9g, và cao nhất 10,75g. Điều trị trung bình 6,2±3,5 ngày, thời gian từ 5-10 ngày chiếm 55%, <5 ngày 33%, >10 ngày 12%. Tỉ lệ thành công 94%, tử vong 6%. Thời gian điều trị có liên quan đến tuổi, tình trạng hôn mê.

Abstract

To describe the clinical characteristics, subclinical and acute levels of cholinesterase-induced pesticide poisoning. Learn some of the factors related to levels of cholinesterase-induced pesticide poisoning. Evaluate the outcome of treatment and find out some factors related to the results of treating cholinesterase-induced pesticide poisoning. Materials and methods A descriptive study of over 100 patients with Cholinesterase enzyme insecticides in Cantho Central Hospital. Results The most common clinical features of the syndrome were myeloid hemorrhage 46%, rapid pulmonary 41%, respiratory failure 15%, and cardiomyopathy 75%, nicotine 34%, and CNS twelfth%. Clinical serum Cholinesterase levels decreased slightly by 60%, decreased by 11% on average, decreased by 29%, mean index was 1,185.18 ± 737.09U / L. White blood cell count increased 92%; 91% creatinine within normal limits; 52% sodium and 60% hypokalaemia; increased AST by 25%, ALT by 14%; 70% pH and 66% HCO3 in normal limits, 66% PaCO2 increased, 63% PaO2 increased. The degree of poisoning was mild 69%, on average 18%, weight 13%. Factors related to levels of poisoning are related to duration of toxicity, serum cholinesterase levels. Treatment options activated charcoal 98%, sorbitol 98%, gastric lavage 36%, atropine 33%, PAM 6%, mechanical ventilation 11%, vascularity 5%. The dose of atropine is 76.64 ± 59.86mg, 12mg and the highest is 257mg. The PAM dose was 9.75 ± 0.9g, 9g, and the highest 10.75g. Average treatment duration was 6.2 ± 3.5 days, 5-10 days accounted for 55%, <5 days 33%,> 10 days 12%. Success rate is 94%, death is 6%. Duration of treatment is related to age, coma.