Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi cộng đồng mức độ nặng tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi cộng đồng mức độ nặng tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Tác giả
Nguyễn Đức Phúc; Lưu Văn Hậu
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
69-74
ISSN
0866-7829
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nặng điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 64 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ nặng từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023 Kết quả: Tuổi trung bình 71,1 ± 16,8; thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 96 tuổi; nam giới 65,6%; nữ giới 34,4%. Lâm sàng: Tiền sử hút thuốc lá chiếm 46,8%. Rối loạn ý thức chiếm 10,9%; nhiệt độ ≥ 37,50C 48,5%; tần số tim ≥ 125 lần/phút 21,8%; tần số thở ≥ 30 lần/phút 31,2%; huyết áp tâm thu < 90 mmHg 23,4%; SpO2 < 90% chiếm 43,7%; ran ẩm, ran nổ 89,1%. Cận lâm sàng: Bạch cầu > 10 G/L 66,4%; bạch cầu < 4 G/L 9,3%; PCT > 10 ng/mL 30,0%, PCT từ 2 - 10 ng/mL20,0%, 0,5 ng/mL ≤ PCT < 2 ng/mL10%. Cấy đờm dương tính 35,9%; Haemophilus Influenza 56,5%; Klebsiella Pneumonia 21,7%. Phương pháp điều trị: Thở oxy 39,1%; thở máy không xâm nhập 29,7%; thở máy xâm nhập 31,2%; phối hợp aih loại kháng sinh 65,6%. Kết quả: Khỏi bệnh 68,7%, chuyển tuyến dưới 7,8%, nặng xin về 23,5%. Kết luận: Lâm sàng hay gặp sốt, mạch nhanh, huyết áp tụt, nghe phổi có ran ẩm, ran nổ. Cận lâm sàng thường gặp bạch cầu tăng, procalcitonin tăng, vi khuẩn thường gặp là Haemophilus Influenza và Klebsiella Pneumonia. Điều trị thường phối hợp hai kháng sinh, tỷ lệ khỏi bệnh cao nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn cao,chiếm 23,5%.

Abstract

Evaluate clinical, sublinical characteristics and results of treatment of severe community-acquired pneumonia at the Department of Intensive Care Unit - Nghe An Friendship General Hospital. Subjects: The study describes 64 patients diagnosed and treated for severe community-acquired pneumonia from 10/2012 to 9/2023. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study. Results: Average age 71.1 ± 16.8; lowest 23 years old, highest 96 years old; men 65.6%; female 34.4%. Clinical: History of smoking 46.8%. Consciousness disorders accounted for 10.9%; temperature ≥ 37,5 độ C 48.5%; Heart rate ≥ 125 beats/minute 21.8%; respiratory rate ≥ 30 times/minute 31.2%; systolic blood pressure < 90 mmHg 23.4%; SpO2 < 90% 43.7%; Moist rales, crackles 89.1%. Paraclinical: WBC > 10 G/L 66.4%; WBC < 4 G/L 9.3%; PCT > 10 ng/mL 30.0%, PCT from 2 - 10 ng/mL 20.0%, 0.5 ng/mL ≤ PCT < 2 ng/mL10%. Sputum culture was positive in 35.9%; Haemophilus Influenza 56.5%; Klebsiella Pneumonia 21.7%. Treatment: Breathe oxygen 39.1%; Non-invasive ventilation 29.7%; invasive mechanical ventilation 31.2%; combination of 2 antibiotics 65.6%. Results treatment: 68.7% cured, less than 7.8% referred to hospital, 23.5% returned home. Conclusions: Clinically, there is often fever, rapid pulse, low blood pressure, and moist crackles and crackles on auscultation. Paraclinically, there is increased white blood cells, increased procalcitonin, X-rays show typical lesions of bronchopneumonia, and common bacteria are Haemophilus Influenza and Klebsiella Pneumonia. Treatment is often a combination of two antibiotics, the cure rate is high but the death rate is still high, accounting for 23.5%.