Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi thùy tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi thùy tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022
Tác giả
Đinh Dương Tùng Anh; Hoàng Ngọc Anh; Phạm Thị Thanh Tâm; Tiên Hạnh Nhi
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
323-327
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm phổi thuỳ ở trẻ em tại khoa Hô hấp – bệnh viện Trẻ em Hải Phòng và nhận xét kết quả điều trị của các trường hợp nói trên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả một loạt ca bệnh bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: VPT thường gặp nhất ở trẻ 2-5 tuổi với tỉ lệ hai giới tương đương nhau. Triệu chứng thường gặp là: ho (91,8%), sốt (90,2%) trong đó đa số là sốt vừa (50,8%), thở nhanh (78,7%) và ran phổi gặp ở 47,6% các ca bệnh. 3/7 trẻ có sốt cao vào viện do co giật. Tỉ lệ bạch cầu hạt trung tính tăng ở 85,2% và CRP tăng ở 68,9% số ca bệnh. Vi khuẩn thường gặp nhất gây VPT là S. pneumoniae và H. influenzae. 100% số ca bệnh có hình ảnh tổn thương dạng đông đặc phân thùy hoặc thùy phổi trên CT ngực. Đa số các trường hợp có tổn thương bên phổi phải (72,1%), nhiều nhất ở thùy trên phải. Thời gian điều trị nội trú trung bình là 10,6±3,14 ngày và tất cả các trường hợp đều được điều trị khỏi, không có trường hợp bệnh nặng cần chuyển tuyến. Kết luận: Tổn thương VPT thường gặp nhất ở phổi phải và ở thùy trên. Cần lưu ý tầm soát VPT ở các trẻ co giật do sốt cao.

Abstract

Describe the clinical and paraclinical characteristics of lobar pneumonia (LP) in children at the Respiratory Department - Hai Phong Children's Hospital and comment on the treatment results of the above cases. Subjects and methods: a retrospective study describing a series of cases using convenience sampling method. Results: LP was most common in children 2-5 years old with equal rates for both sexes. Common symptoms were: cough (91.8%), fever (90.2%) of which the majority are moderate fever (50.8%), tachypnea (78.7%), and pulmonary rales seen in 47, 6% of cases. 3/7 children with LP with high fever were hospitalized due to seizures. Neutrophilic leukocytosis was in 85.2% and CRP increased in 68.9% of cases. The most common bacteria causing LP were S. pneumoniae and H. influenzae. All of LP cases had images of segmental or lobar consolidation lesions on chest CT. The majority of cases had damage to the right lung (72.1%), most commonly in the right upper lobe. The average inpatient treatment time was 10.6±3.14 days and all cases were cured, without any serious case requiring referral. Conclusion: LP lesions were the most common in the right lung and in the upper lobe. It is necessary to pay attention to screening for LP in children with seizures due to high fever.