Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi ruột non bóng kép ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá đại thể tại ruột non

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi ruột non bóng kép ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá đại thể tại ruột non
Tác giả
Nguyễn Hoài Nam; Đào Văn Long; Nguyễn Công Long; Vũ Trường Khanh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
94-99
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN) là bệnh lý hiếm gặp, việc mô tả triệu chứng cácbệnh nhân (BN) này là rất hữu ích trong lâm sàng. Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 84 BN XHTH tại RN thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,96/1, tuổi trung bình BN nam thấp hơn nữ và có sự khác biệt về nguyên nhân XHTH theo giới. 39,3% BN có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân, 35,7% mắc bệnh mạn tính và 7,1% dùng thuốc chống đông và NSAIDs. BN đại tiện phân đen có tỷ lệ tổn thương nằm ởtá hỗng tràng là 70,9%, cao hơn so với phân máu là 37,9%. BN có biểu hiện thiếu máu vừa và nặng trên lâm sàng là 38,1% và trên xét nghiệm hemoglobin là 82,1%. 81,0% BN phải truyền khối hồng cầu. Chụp ccắt lớp vi tính phát hiện tổn thương RN ở 37,5% BN. Kết luận: BN XHTH đại thể tại RN đa phần có mất máu vừa đến nặng và đòi hỏi phải truyền máu.

Abstract

Overt small intestinal bleeding is a rare disease and the description of clinical c-haracteristics of patient with this disease is very useful in clinical practice. Objective: This study was conducted with the objective: to describe the clinical and subclinical c-haracteristics of patients with overt small intestinal bleeding. Method: progression description analysis. Results: Among 84 patients, the male/ female ratio was 1.96/1, the mean age of male patients was lower than that of female patients and there was a difference in the causes of bleeding by gender. There were 39.3% of patients with history of GI bleeding of unknown cause, 35.7% of patients with chronic diseases and 7.1% of patients taking anticoagulants and NSAIDs. In patients with black stools, the rate of lesions located in the distal duodenum and jejunum was 70.9%, higher than that of blood stool at 37.9%. Patients with moderate and severe blood loss on clinical manifestations accounted for 38.1% and on hemoglobin test accounted for 82.1%. There were 81.0% of patients requiring red blood cells transfusion. Computed tomography detected small intestinal lesions in 37.5% of patients. Conclusion: most patients with overt small intestinal bleeding had moderate to severe blood loss and required blood transfusion.