
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR (+) đã điều trị bước 1 bằng thuốc EGFR- TKIs thế hệ 1, được làm sinh thiết lỏng tìm đột biến gen EGFR-T790M. Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu trên 60 tuổi (64,5%) trong đó tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ bằng nhau, có đến 58,1% số bệnh nhân không hút thuốc lá. Thời gian trung bình xuất hiện kháng TKIs thế hệ 1: 11,9 ± 3,4 tháng (dao động từ 7-20 tháng). Mệt mỏi (96,8%) và sụt cân (87,1%) là triệu chứng toàn thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Đau ngực (77,4%) là triệu chứng hô hấp gặp nhiều nhất, ít gặp nhất là ho máu (12,9%). Số lượng bệnh nhân có kích thước u từ 2-3cm là cao nhất, chiếm tỷ lệ 32,3%, có tới 9,7% số bệnh nhân có kích thước u >7cm. Tỷ lệ xuất hiện đột biến EGFR- T790M phát hiện bằng phương pháp sinh thiết lỏng là 35,5%, có tới 64,5% bệnh nhân có bệnh tiến triển nhưng kết quả sinh thiết lỏng không có đột biến gen EGFR- T790M. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển giữa nhóm có mang đột biến EGFR-T790M (11,82 tháng; 95%CI 9,22-14,42) với nhóm không mang đột biến EGFR-T790M (11,95 tháng; 95%CI 10,44-13,46) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
To investigate clinical and laboratory characteristics to determine the status of EGFR-T790M mutations causing first-generation resistance to EGFR-TKIs in patients with non-small cell lung cancer by liquid biopsy technique. Subjects: Including 31 patients diagnosed with EGFR-mutated non-small cell lung cancer (+) who received first-step treatment with first-generation EGFR-TKIs, and had liquid biopsies for EGFR-T790M mutations. Result: The study patients were mainly over 60 years old (64.5%) in which the male: female ratio was approximately equal; up to 58.1% of the patients did not smoke. The mean time of emergence of resistance to 1st generation TKIs: 11.9 ± 3.4 months (ranged from 7-20 months). Fatigue (96.8%) and weight loss (87.1%) were systemic symptoms accounting for the highest proportion. Chest pain (77.4%) was the most common respiratory symptom; hemoptysis (12.9%) was the least common. The number of patients with tumor sizes from 2-3cm is the highest, accounting for 32.3%, up to 9.7% of patients with tumor size >7cm. EGFR-T790M mutations detected by liquid biopsy method was 35.5%; up to 64.5% of patients had advanced disease, but liquid biopsy results did not have EGFR-T790M gene mutations. Median progression-free survival between the group carrying the EGFR-T790M mutation (11.82 months; 95% CI 9.22-14.42) and the group not carrying the EGFR-T790M mutation (11.95 months); 95%CI 10.44-13.46) there was no statistically significant difference.
- Đăng nhập để gửi ý kiến