Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u buồng trứng giáp biên tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u buồng trứng giáp biên tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả
Ngô Vương Minh; Đỗ Xuân Vinh; Lê Duy Toàn; Nguyễn Quốc Tuấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
120-127
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u buồng trứng giáp biên tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 88 bệnh nhân trong thời gian 5 năm từ 1/1/2018 đến 31/12/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: 50% u thể thanh dịch, 38% u thể chế nhầy, 12% u loại khác. Tuổi trung bình là 36,07, nhóm 30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Đau bụng hạ vị là lí do đi khám nhiều nhất với 43,2%. Đa phần u buồng trứng giáp biên ở một bên, ấn không đau, di động được. Tỷ lệ u > 10 cm chiếm 53,5%, kích thước u nhầy lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với u thanh dịch. Trên siêu âm, tỷ lệ có vách 47,7%, có nhú 35,2%, tổ chức đặc 35,2%, âm hỗn hợp 60,2%. Giá trị CA -125 bất thường 56,8%, u thanh dịch cao hơn nhóm chế nhầy, giảm nhanh sau phẫu thuật và hóa chất. Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn 77,2%, triệt để 21,8%, phẫu thuật lần 2 là 11,3%. Kết luận: U buồng trứng giáp biên phần nào mang tính chất ác tính. Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả, trong đó chủ yếu là phẫu thuật bảo tồn.

Abstract

Describe clinical, paraclinical features and treatment results of borderline ovarian tumors at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Materials and research methods: Sample size: 88 patients during 5 years from January 1, 2018 to December 31, 2022. Methods: Retrospective descriptive study. Results: The proportion of serous, mucinous and other types of tumors was 50%, 38% and 12% respectively. The average age was 36.07, the 30 - 39 year old group accounted for the highest proportion. Lower abdominal pain was the most common symptom (43.2%). Most ovarian tumors were borderline on one side, painless and movable. 54,5% tumors > 10 cm and the size of mucinous tumors was statistically significantly larger than that of serous tumors. On ultrasound, the rate of septa was 47.7%, papillae was 35.2%, solid tissue was 35.2%, and mixed sound was 60.2%. The abnormal CA -125 value was 56.8%, decreasing rapidly after surgery and chemotherapy. The rate of conservative surgery was 77.2%, of radical surgery was 21.8% and of second surgery was 11.3%. Conclusion: Boderline ovarian tumors may have some malignant characteristics. Surgery is an effective treatment method and conservative surgery is increasingly widely applied.