
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ (CHT) niệu đạo ở nhóm bệnh nhân nữ có rối loạn tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức (Stress Urinary Incontinence -SUI). Đối tượng và phương pháp: 22 bệnh nhân nữ có SUI, được chụp CHT niệu đạo bằng các chuỗi xung chụp tĩnh và động học. Các chuỗi xung CHT tĩnh nhằm đánh giá chiều dài, thể tích niệu đạo, bề dày lớp cơ vân- cơ trơn cũng như các dây chằng hỗ trợ quanh niệu đạo. Các chuỗi xung CHT động học niệu đạo (thì nghỉ và tống tiểu) nhằm đánh giá góc niệu đạo, góc sau bàng quang niệu đạo, góc cổ bàng quang- mu cụt cũng như vị trí của cổ bàng quang và cổ tử cung so với đường mu cụt. Các số đo ở chuỗi xung chụp động sẽ được so sánh giữa thì nghỉ và thì tống tiểu nhằm đánh giá biên độ di động của các cấu trúc niệu đạo khi gắng sức. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 53.9±12.6, lớn nhất là 74 tuổi, nhỏ nhất là 13 tuổi. Số lần đẻ trung bình là 2.1 ±0.7, đẻ nhiều nhất là 3 lần. Đẻ thường chiếm 16/22 bệnh nhân (73%). Thời gian mắc SUI từ 1-5 năm chiếm 63.7%, > 5 năm chiếm 23.7%. Mức độ rối loạn SUI nặng chiếm 68%. Trên các chuỗi xung chụp tĩnh, chiều dài trung bình và thể tích trung bình niệu đạo lần lượt là 30.8 ± 6.2 mm và 5.5± 2.1 cm3, bề dày lớp cơ vân, lớp cơ trơn của niệu đạo lần lượt là 2.2±0.53 mm, và 5.1±0.47 mm, khiếm khuyết các cấu trúc hỗ trợ quanh niệu đạo chiếm 40%. Trên các chuỗi xung chụp động, góc niệu đạo trung bình, góc sau bàng quang- niệu đạo, góc cổ bàng quang- mu cụt ở thì nghỉ và thì đào thải lần lượt là 18.1±10.40 và 53.8±37.40; 145.3±130 và 171.2±13.50; 52.6±18.30 và 45.7±26.40. Vị trí cổ bàng quang và cổ tử cung so với đường mu cụt ở thì nghỉ và thì đào thải lần lượt là: (-) 15.6±7.5 mm và (+) 5.4±12.7 mm; (-) 31.1±14.7 mm và (-) 10.5±17.1 mm. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các đặc điểm lâm sàng, các cấu trúc giải phẫu của niệu đạo và phức hợp niệu đạo -cổ bàng quang ở nhóm bệnh nhân nữ có rối loạn SUI. Các thông số này sẽ được đối chiếu với nhóm bệnh nhân không có rối loạn SUI để tìm nguyên nhân của SUI.
To describe the clinical and uro-dynamic magnetic resonance characteristics of a group of female patients with stress urinary incontinence (SUI). Material and methods: 22 female patients with SUI were underwent a urethral MRI using static and dynamic pulse sequences. Static MRI pulses were used to assess the length, volume of the urethra, the thickness of the striated-smooth muscle layer as well as the supporting ligaments around the urethra. Urethral dynamic MRI pulses (at rest and voiding) were used to evaluate urethral angle, posterior vesicoureteral angle, bladder neck- pubococcygeal angle, as well as the position of bladder neck and cervix relative to the pubococcygeal line (PCL). The pulse sequence measurements are compared between resting and voiding to assess the amplitude of movement of urethral structures in stress condition. Results: The mean age of the group of patients was 53.9±12.6 mm, the oldest was 74 years old, the youngest was 13 years old. The average number of births was 2.1 ±0.7, the maximum number of births was 3 times. Vaginal delivery accounted for 16/22 patients (73%). The duration of SUI from 1-5 years accounted for 63.7%, > 5 years accounted for 23.7%. Severe SUI disorder accounted for 68%. On static pulse sequences, the mean length and mean urethral volume were 30.8 ± 6.2 mm and 5.5 ± 2.1 cm3, respectively, and the thickness of the striated and smooth muscle layers of the urethra were 2.2±0.53 mm and 5.1±0.47 mm, respectively, defects in periurethral support structures account for 40%. On dynamic pulse sequences, mean urethral angle, posterior bladder-urethral angle, bladder-neck angle at rest and voiding phase were 18.1±10.40 and 53.8±37.40, respectively; 145.3±130 and 171.2±13.50; 52.6±18.30 and 45.7±26.40. The positions of bladder neck and cervix relative to the PCL at rest and voiding were: (-) 15.6±7.5 mm and (+) 5.4±12.7 mm; (-) 31.1±14.7 mm and (-) 10.5±17.1 mm. Conclusion: Our study showed the clinical features, anatomical structures of urethra and urethral-bladder neck complex in female patients with SUI disorder. These parameters would be compared to the group of patients without SUI disorder to find the cause of SUI.
- Đăng nhập để gửi ý kiến