
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và phân tích một số yếu tố tiên lượng nhồi máu não ở bệnh nhân có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán Nhồi máu não có rung nhĩ điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 1/2022 đến 9/2022. Kết quả: Hầu hết các bệnh nhân đều có nguy cơ đột quỵ cao trước đợt bệnh này, với điểm CHA2S2D-VASc ≥ 2 chiếm 68.4%. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não: Nhồi máu não diện rộng chiếm tỷ lệ 47.4%, tổn thương trong vùng chi phối của động mạch cảnh trong và động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 42.1%), thường là tổn thương nhiều ổ trong một vùng lãnh thổ mạch máu. Một số yếu tố tiên lượng kết cục xấu ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ bao gồm: Điểm NIHSS >11 tại thời điểm vào viện, điểm Glasgow ≤13 tại thời điểm vào viện, hình ảnh tổn thương nhồi máu não diện rộng, biến chứng nhồi máu não chuyển dạng chảy máu và biến chứng viêm phổi.
Describe clinical characteristics, magnetic resonance imaging and analyze some prognostic factors of cerebral infarction in patients with atrial fibrillation. Subjects and methods: Research on 38 patients diagnosed with cerebral infarction with atrial fibrillation treated at Phu Tho Provincial General Hospital from 1/2022 to 9/2022. Results: Most of the patients had a high risk of stroke before this episode, with a CHA2S2D-VASc score ≥ 2 accounting for 68.4%. Magnetic resonance imaging of the brain: Large-scale cerebral infarction accounts for 47.4%, lesions in the dominant area of the internal carotid artery and middle cerebral artery account for the highest rate (accounting for 42.1%), usually lesions multiple foci in a vascular territory. Some prognostic factors for poor outcome in patients with cerebral infarction with atrial fibrillation include: NIHSS score >11 at the time of admission, Glasgow score ≤13 at the time of admission, images of large-scale infarct lesions, complications of cerebral infarction, bleeding, and pneumonia.
- Đăng nhập để gửi ý kiến