Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
Tác giả
Hà Quốc Hùng; Trần Mạnh Bắc; Nguyễn Thị Thanh Hương; Nông Thị Khánh Chi; Đặng Thị Thu Thủy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Ung thư dạ dày (UTDD) lan tỏa di truyền là bệnh lý di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi mô bệnh học là những tế bào ung thư kém biệt hóa, xâm lấn lan tỏa ở lớp dưới niêm mạc nên rất khó để phát hiện bệnh sớm. Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân UTDD lan tỏa di truyền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di truyền. Bệnh nhân được thu thập các thông tin về tiền sử gia đình, đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và kết quả mô bệnh học. Kết quả: Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội liên kết UTDD thế giới 2015, có 8/45 (17,8%) thỏa mãn tiêu chí 1 với tuổi trung bình phát hiện bệnh 39,6 tuổi, có 37/45 (82,2%) thỏa mãn tiêu chí 2 với tuổi trung bình phát hiện bệnh 33,9 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất ở cả 2 giới là ≤ 40 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ ≈ 1/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp đau thượng vị (80%), gầy sút cân (37,8%), buồn nôn/nôn (37,8%), xuất huyết tiêu hóa (28,9%). Đặc điểm tổn thương qua nội soi vị trí hay gặp nhất hang – môn vị (55,6%), tính chất đại thể hay gặp nhất là loét (57,8%), thể thâm nhiễm (11,1%). Giai đoạn bệnh theo mô bệnh học giai đoạn II chiếm cao nhất (35,5%). Kết luận: UTDD lan tỏa di truyền có tỷ lệ nam và nữ như nhau, không có sự khác nhau về giới, hay gặp ở lứa tuổi trẻ ≤ 40 tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình ở nữ thấp hơn nam.