Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng áp xe trung thất do thủng thực quản điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng áp xe trung thất do thủng thực quản điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tác giả
Phạm Vũ Hùng; Nguyễn Đức Chính; Nguyễn Thanh Tâm; Trần Tuấn Anh; Đào Văn Hiếu; Nguyễn Minh Ky; Trần Tiễn Anh Phát
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
03
Trang bắt đầu
65-71
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng áp xe trung thất do thủng thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán áp xe trung thất do tổn thương thực quản được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2016 đến 9/2019, bao gồm các trường hợp tử vong, cho về.Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả:Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5%. Nguyên nhân tổn thương thực quản do chấn thương chiếm 80%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 20%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (thực quản cổ) chiếm 70%, thực quản ngực (1/3 giữa) chiếm 12,5%và thực quản ngực (1/3 dưới) 17,5%. Phân độ theo Endo:Type I:28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%. Dấu hiệu lâm sàng chính: Nuốt khó35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản -cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X-quang: Cắt lớp vi tính có độ nhạy và đặc hiệu cao, dịch khí trung thất (97,5%), hình ảnh thâm nhiễm (95%).25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species(44%), Enterococcus faecalis (24%),vi khuẩn Gram (-) phổ biếnAcinetobacter baumannii (24%),Klebsiella pneumoniae (12%),Pseudomonas aeruginosa (8%).Nấm:Phân lập được 6/24 trường hợp chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do thủng thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc trưng.

Abstract

To describe clinical and para-clinical which contributes to the diagnosis. Subject and method: A prospective study of mediastinal abscess due to perforation of the esophagus hadbeen treated atViet Duc Hospital from 1/2016 to 10/2019 including the deaths and discharged to die.The diagnosis criterias of mediatinal abscess was based on Estrera (1983) criterias, classified by Endo S (1999).Result:A total of 40 cases, average age:48.5 ± 17.4years old, accounting82.5% male.The cause of esophageal perforation due to injury accountedfor 70%, mainly by bone;due to disease 30%, in which Boerhaave syndrome accounted for 62.5%.The most common lesions in the upper third (cervical esophagus) accounted for 65%, at thoracic level (the middle third) accounted for 15%, and at thoracic level (the lower third) accounted for 20%. Classified by Endo: type I had28 patients, accounting for 70%, no type IIa, type IIb had12 cases, accounting for 30%.The main clinical signs: swallowing pain 35%, chest pain 42.5%, fever and difficulty breathing 75%.Local examination: Pain in carotid region 47.5%, loss of sound between laryngeal -spine 52.5%, subcutaneous emphysema 50%.X-ray examination: CT hadhigh sensitivity and specificity,infiltration hypodensityimages 95%,mediastinal gas 97.5%.25/40 cases of bacteria/fungi were isolated (60%).Common Gram (+) bacteria hadStreptococcus species(44%),Enterococcus faecalis(24%); Common Gram (-) hadAcinetobacter baumannii(24%), Klebsiella pneumoniae(12%), Pseudomonas aeruginosa(8%).Fungis was isolated 6/24cases, accounted for 25%. Conclusion:Descending necrotizing mediastinitiscaused by esophageal perforation is a serious infectious complication and result in life threatening, withcharacterics of clinical and para-clinicalfeatures.