
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn thương chấn thương cột sống cổ cao. Phương pháp: Thiết kế theo phương pháp mô tả, nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 31 bệnh nhân. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều đau cổ (100%). Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng hạn chế vận động cổ và co cứng cổ lần lượt là 83,9% và 61,2%. Triệu chứng thực thể bệnh nhân hay gặp là liệt vận động và rối loạn cảm giác có tỷ lệ lần lượt là 67,7% và 35,5%. VAS trung bình trước mổ: 5,42±1,4 điểm. Tỷ lệ bệnh nhân trước mổ nằm trong nhóm AIS D và AIS E lần lượt là 38,7% và 32,3%. Và 61,3% là tỷ lệ hình thái tổn thương hay gặp nhất là trật C1-C2. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và dễ bị bỏ sót: Đau cổ là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thần kinh đánh giá theo thang điểm ASIA chủ yếu là AIS D và AIS E. Hình thái tổn thương hay gặp nhất là trật C1-C2.
To describe clinical and paraclinical features of upper cervical spine trauma patients. Methods: This is a descriptive, retrospective and prospective study of 31 patients. Results: All patients have neck pain (100%). The percentage of patients who restrict motive and neck spasms were 83.9% and 61.2%, respectively. The most physical finding of patients was motion paralysis and dysesthesia with the percentage were 67.7% and 35.5%, respectively. Before surgery, the average VAS: 5.42±1.4. The percentage of patients at preoperative time in AIS D and AIS E groups were 38.7% and 32.3%, respectively. And 61.3% was the percentage of C1-C2 injury. Conclusion: Clinical characteristic wasn’t clear, and neck pain was the most symptoms. The percentage of patients with neurological damage assessed according to the ASIA scale and it was mainly AIS D and AIS E. The most type of injury was C1-C2
- Đăng nhập để gửi ý kiến