Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh phổi mô kẽ liên quan đến một số bệnh của tổ chức liên kết

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh phổi mô kẽ liên quan đến một số bệnh của tổ chức liên kết
Tác giả
Đào Phương Thúy; Phan Thu Phương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
102-107
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh phổi mô kẽ liên quan đến một số bệnh của tổ chức liên kết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 102 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ có bệnh mô liên kết tại trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 57.29±11.55, trên 55 tuổi (65.7%), trong đó nữ chiếm 69.6%, tỉ lệ nữ/nam là 2.29/1. Khó thở (90,2%) và Ho đờm (44,1%) là triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao nhất. Rale nổ (85,3%) là triệu chứng thực thể tại phổi gặp nhiều nhất. Triệu chứng thực thể ngoài hô hấp thường gặp nhất là Đau khớp (48%). Thiếu máu chiếm 44.1%, chủ yếu thiếu máu đẳng sắc (39.2%), nồng độ huyết sắc tố trung bình là 121.64±19.735 g/l. Giá trị CK trung bình là 323±603.89 U/L, 27 trường hợp tăng CK (30.34%). Giá trị RF trung bình là 36.773±74.99 IU/mL, 30 trường hợp tăng RF (37.04%). Nồng độ CRP hs trung bình là 6.352±7.723 mg/dl. Nồng độ Ferritin trung bình là 1401±1588 ng/ml. Áp lực động mạch phổi có giá trị trung bình 40.32±17.358 mmHg cao hơn so với bình thường, chủ yếu tăng ALĐMP nhẹ (61.2%). Giá trị trung bình %FVC so với trị số lý thuyết là 60.71±15.437 giảm so với bình thường, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế (80%). Tổn thương trên HRCT cơ bản thường gặp nhất là kính mờ (69.6%) và giãn phế quản co kéo (52.9%). Hình thái tổn thương thường gặp nhất là OP (21.6%) và NSIP (19.6%) với đặc điểm phân bố đều hai bên, ưu thế ngoại vi, thùy dưới của phổi. Bệnh lý mô liên kết hay gặp nhất là Viêm đa cơ/viêm da cơ (39.3%), tiếp đến là Xơ cứng bì (20.6%), hội chứng chồng lấp và mô liên kết hỗn hợp (20.6%), chiếm tỉ lệ thấp hơn là Lupus ban đỏ hệ thống và Viêm khớp dạng thấp.

Abstract

To describe the clinical and subclinical characteristics of interstitial lung disease related to some connective tissue disease. Research object and method: Retrospective and prospective cross-sectional description of 102 patients diagnosed with interstitial lung disease with connective tissue disease at the Respiratory Center of Bach Mai Hospital from 1/2021 to 8/2022. The mean age was 57.29±11.55 years old, over 55 years old (65.7%), of which female accounted for 69.6%, the female/male ratio was 2.29/1. Shortness of breath (90.2%) and Coughing up phlegm (44.1%) are the most common symptoms. Rale explosion (85.3%) is the most common physical symptom in the lung. The most common non-respiratory physical symptom was Arthralgia (48%). Anemia accounts for 44.1%, mainly isochromic anemia (39.2%), the average hemoglobin concentration is 121.64±19,735 g/l. The average CK value was 323±603.89 U/L, 27 cases increased CK (30.34%). The mean RF value was 36,773±74.99 IU/mL, in 30 cases increased RF (37.04%). The mean CRP hs concentration was 6.352±7,723 mg/dl. The mean ferritin concentration was 1401±1588 ng/ml. Pulmonary arterial pressure had an average value of 40.32±17,358 mmHg higher than normal, mainly a slight increase in pulmonary artery pressure (61.2%). The mean %FVC compared with the theoretical value is 60.71±15,437, which is lower than normal, mainly due to restrictive ventilation disorder (80%). The most common lesions on baseline HRCT were opacities (69.6%) and traction bronchiectasis (52.9%). The most common lesion morphology was OP (21.6%) and NSIP (19.6%) with the characteristics of bilateral distribution, predominance of the peripheral, lower lobes of the lung. The most common connective tissue disease is Polymyositis/Dermatomyositis (39.3%), followed by Scleroderma (20.6%), Qverlapping Syndrome and Mixed Connective Tissue (20.6%), accounting for the proportion lower than that of Systemic Lupus and Rheumatoid Arthritis.