Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2019-2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2019-2020
Tác giả
Võ Duy Minh; Phùng Nguyễn Thế Nguyên
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
374-377
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.

Abstract

The aim of the study is to determine epidemiological, clinical, subclinical characteristics and treatment of dengue shock syndrome (DSS) were admitted early at Children’s Hospital 1.Materials and methods: In this prospective, case-series study, all patients aged ≤ 16 years with DSS at Children Hospital 1 from 1 from July 1, 2019 to June 30, 2020. Results: A total of 35 patients were recruited into our research. The mean age of patients was 6.8 ± 3.9 years, the percentage of 5 – 10 age group was highest. Male / female ratio was 1 / 1.1. The obesity rate was 17.1%. Severe dengue shock rate was 17.1%, prolonged shock rate was 2,9%, recurrent shock rate was 2,9%. Common clinical manifestations were: hepatomegaly (88.6%), petechia (77,1%), abdominal pain (34.3%), gastrointestial bleeding (8.6%), neurological distubance (5.8%), gum bleeding (2.9%). Respiratory failure rate was 40%. 62.8% of patients had liver injury, 14.3% of patients had acute liver failure. Percentage of patients had deranged coagulation profiles was 83.9%. Disseminated intravascular coagulation was found in 45.2% of cases. The mean total fluid volume was 163,5 ± 43,8 ml/kg with mean infusion time was 31,3 ± 7,9 hours. Colloid therapy was needed in 60% of cases, 4 of 35 patients needed infusion of blood products, 2 of 35 patients had albumin infusion. Conclusion: The most common age group was 5 – 10 years. Severe dengue shock rate was 17.1%, recurrent shock and persistent shock wera 5,8%. Common clinical manifestations were: hepatomegaly, petechia, abdominal pain, gastrointestial bleeding, neurological distubance, gum bleeding. The respiratory failure rate was 40%, 1 of whom needed mechanical ventilation. The rate of hepatic damage and abdnomal coagulation profiles were high. Up to 60% of cases needed colloid therapy.