Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và kết cục nội viện của xuất huyết tiêu hóa cấp do vỡ dãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và kết cục nội viện của xuất huyết tiêu hóa cấp do vỡ dãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan
Tác giả
Trần Huỳnh Mỹ Duyên; Lưu Ngọc Mai; Lê Thị Kim Lý; Quách Trọng Đức
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
64-72
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của XHTHT do vỡ dãn TMDD ở bệnh nhân XG nhập viện vì XHTHT do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) và so sánh với nhóm XHTHT do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ); (2) Mô tả can thiệp y khoa và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân XG XHTHT do vỡ dãn TMDD. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân XG nhập viện vì XHTHT do TALTMC tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2023. Kết quả: Trong 185 bệnh nhân XG XHTHT do TALTMC, có 41 bệnh nhân XHTHT do vỡ dãn TMDD, chiếm 22,2%. Vỡ dãn TMDD kiểu GOV2 hoặc IVG1 là thường gặp nhất (68,3%). So với nhóm bệnh nhân XG bị XHTHT do vỡ dãn TMTQ, nhóm vỡ dãn TMDD có tiền căn có dãn TMDD nhiều hơn (29,3% so với 6,3%), tỉ lệ rối loạn huyết động lúc nhập viện cao hơn (19,5% so với 6,9%) và nồng độ Hb lúc nhập viện thấp hơn (73,4 ± 24,1 g/L so với 83,1 ± 26,4 g/L) (p < 0,05). Tỉ lệ dùng thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa trước nội soi, truyền máu trong 24 giờ sau nhập viện và can thiệp cầm máu lần lượt là 87,8%, 80,5% và 70,7%. Tỉ lệ tái xuất huyết và tử vong nội viện lần lượt là là 26,8% và 12,2%. Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa vị trí XHTHT do vỡ dãn TMDD và kết cục lâm sàng (p>0,05). Kết luận: Tiền căn dãn TMDD, rối loạn huyết động và nồng độ Hb thấp lúc nhập viện giúp dự đoán nguyên nhân vỡ dãn TMDD ở bệnh nhân XG bị XHTHT do TALTMC. Tỉ lệ tái xuất huyết và tử vong nội viện ở bệnh nhân XG bị vỡ dãn TMDD còn cao.

Abstract

To evaluate the prevalence, clinical and paraclinical characteristics of AGVB in hospitalized cirrhotic patients with AUGIB due to portal hypertension compared to those with acute esophageal variceal bleeding. (3) To evaluate the medical interventions and clinical outcomes in cirrhotic patients with AGVB. Methods: This retrospective, cross-sectional descriptive study was conducted on cirrhotic patients with AUGIB due to portal hypertension hospitalized in Nhan Dan Gia Dinh Hospital, from January 2021 to April 2023. Results: Among 185 cirrhotic patients hospitalized with AUGIB due to portal hypertension, AGVB was present in 41 patients (22.2%). Bleeding from gastroesophageal varices type 2 (GOV2) and isolated gastric varices type 1 (IGV1) were the most common (28/41 patients, 68.3%). Compared to cirrhotic patients with acute esophageal variceal bleeding, patients with AGVB had a higher history of diagnosed gastric varices (29.3% vs. 6.3%), a higher rate of hemodynamic disturbances at admission (19.5% vs. 6.9%), and lower hemoglobin levels at admission (73.4 ± 24.1 g/L vs. 83.1 ± 26.4 g/L) (p < 0,05). Vasoactive medications before endoscopy to reduce portal pressure, blood transfusions within 24 hours after hospitalization, and hemostatic intervention were indicated in 87.8%, 80.5%, and 70.7% of patients, respectively. The in-hospital rebleeding rate and mortality rate were 26.8% and 12.2%, respectively. Conclusion: A history of previously diagnosed gastric varices, the presence of hemodynamic disturbances, and low hemoglobin levels at admission are predictive indicators of AGVB in cirrhotic patients presenting with AUGIB due to portal hypertension. The rates of in-hospital rebleeding and mortality in cirrhotic patients with AGVB remain high.