Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày thủng và thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trên bệnh nhân đang điều trị bệnh lý ung thư

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày thủng và thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trên bệnh nhân đang điều trị bệnh lý ung thư
Tác giả
Thái Nguyên Hưng; Mai Văn Hạnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
26-31
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) của thủng ung thư dạ dày (UTDD) và thủng ổ loét dạ dày-tá tràng (DD-TT)/ bệnh nhân đang điều trị bệnh lý ung thư. Đánh giá kết quả phẫu thuật thủng UTDD và thủng ổ loét DD-TT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (NC): + Phương pháp NC: mô tả hồi cứu. + Đối tương NC: BN không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán và phẫu thuật thủng UTDD hoặc thủng ổ loét DD-TT/ BN đang điều trị các bệnh lý ung thư (UT) tại BV K. Kết quả NC: 46 BN; Nam 42 BN (91,3%), nữ 4 BN (8,7%). Tuổi TB 59,71T. Nhóm BN thủng UTDD (n = 26) Tuổi TB 60, 68T; Nhóm BN thủng ổ loét DD-TT (n = 20) Tuổi TB 58,7 T. Triệu chứng: 35 BN (76%) đau bụng dữ dội, bụng co cứng, 4 BN (8,7%) thủng/ xuất huyết tiêu hóa (XHTH). Chụp bụng đứng: 76% có liềm hơi. CLVT 76% có dịch, khí OB; 1 BN có ổ apxe (dịch, khí) cạnh bờ cong lớn, 22 BN (84,6%) dày thành dạ dày (DD) và hạch ổ bụng (OB). Nội soi dạ dày (NSDD) 42,3% phát hiện UTDD. Kết quả phẫu thuật (PT): + 26 BN thủng UTDD: 23 BN cắt gần toàn bộ dạ dày (GTBDD) vét hạch 1 thì, 1 BN cắt toàn bộ dạ dày (TBDD), lách, thân đuôi tụy; 1 BN khâu thủng UTDD, 1BN PT Newmann ++ 88,5% UT phần xa DD. Số hạch nạo vét TB 12,88 hạch / BN; 65,4% UTDD thủng GĐ III-IV. + 20 BN thủng DD-TT: 6 BN thủng loét DD, 10 BN thủng loét tá tràng, 4 BN thủng loét kising ulcer mặt sau tá tràng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng, đường mật; 6 BN được PTNS khâu thủng (5 BN loét tá tràng,1BN loét thân vị), 1 BN cắt 2/3 DD; 4 BN thủng/ XHTH (Kissing ulcer) cắt 2/3 DD, DL mỏm tá tràng (1 DL kehr). Tử vong (TV) và biến chứng: + 1 BN tử vong; + Biến chứng: 8,6%; 1BN apxe tồn dư điều trị nội, 1 BN rò mật điều trị nội, 1 BN tắc ruột do dính (mổ lại), 1 BN chảy máu (< 24 h) mổ lại. (nhóm UTDD 3/26 BN U↔ 11,5%; nhóm thủng loét DD-TT 1/20 BN ↔ 5%). Kết luận: - UTDD thủng nên mổ 2 thì để đạt được diện cắt R0 với tỷ lệ cao, tăng số hạch nạo vét được, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng, có thể đạt được thời gian sống 5 năm cao (50%). + Thì 1: Khâu lỗ thủng, làm sạch ổ bụng qua PTNS hay mổ mở. + Thì 2: Mổ cắt DD triệt căn, nạo vét hạch D2. Không nên cắt dạ dày không triệt căn hay palliative trong điều kiện viêm phúc mạc. Mổ khâu lỗ thủng hay cắt DD (diện cắt R1-R2) có thời gian sống thêm ngắn. - Thủng loét DD-TT/ BN đang điều trị ung thư nên PTNS khâu thủng, hút rửa bụng (có thể cắt TK X, nối vị tràng). Trường hợp ổ loét mặt sau tá tràng (kissing ulcer) thủng vào thủng vào đầu tụy, ĐM. vị tá tràng hay đường mật nên cắt đoạn DD/ lấy hoặc loại trừ ổ loét thủng ra khỏi đường tiêu hóa, DL mỏm tá tràng (DL đường mật).

Abstract

Evaluate the clinical and paraclinical feature of gastric cancer perforation and gastroduodenal ulcer perforation in patient having cancer diseases. The surgical results of gastric cancer perforation and gastroduodenal perforation. The results: There were 46 patients, male 91,3%, female 8,7%, mean age 59,71 years, Subgroup of gastric cancer perforation was 26 patients, subgroup gastroduodenal ulcer perforation was 20 patients; Of them, 76% had strong abdominal pain, rebound tenderness. Abdominal X ray showed subphrenic air in 35 patients. CT scan revealed intra abdominal air and liquid in 76% and thickened wall of stomach with intraabdominal lymph nodes in 22 patients. Operation performed: subtotal gastrectomy with D2 lymphadenectomy in 23 patients; Simple suture in one patients; Suture with drainage tube (procedure of Newmann) in one patient, total gastrectomy with left pancreatic and splenectomy in 1 patient. Death and complication: - One died due to disseminated intravascular Coagulation on 8 nd day post gastrectomy, - One patient had intra-abdominal bleeding < 24h post operation (reoperation for hemostasis) - One had adhesive small bowel obstruction < 1 month (reoperation) - One had intra abdominal abscess that healing by ultrasound guide drainage. Histopathology: 65,4% had Stage III-IV of gastric cancer. Conclusion: The surgical procedure for gastric cancer perforation should be divided into 2 procedures: The first: simple suture of perforation and abdominal lavage for peritonitis. The second: radical gastrectomy and D2 lymphadenectomy in order to have the elevated R0 resection and low mortality and also elevated 5 year survival rate more than 50%. It is advisable not to do palliative gastrctomy or non-radical resection due to peritonitis that could have high mortality and low rate of 5 years survival. - For gastroduodenal perforation: Laparoscopic suture with lavage is operation of choice. 2/3 gastrectomy and ulcer excluded or excised and duodenostomy should be performed in bleeding and posterior duodenal ulcer perforation that eroded to gastroduodenal artery and head of pancreas.