Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân rám má tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ và Viện Nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân rám má tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ và Viện Nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023
Tác giả
Lưu Trúc Linh; Huỳnh Văn Bá; Ngô Minh Vinh; Nguyễn Hồng Hà
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
171-175
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh rám má tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 97 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán bệnh rám má tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB từ 08/2022 tới 08/2023. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng của bệnh rám má: đa số (81,5%) đối tượng rám má trên 3 năm và 18,5% dưới 3 năm; 4 thể lâm sàng như trung tâm mặt (50,5%), dạng hỗn hợp (22,7%), cánh bướm (21,6%), hàm dưới (5,2%); Phân loại rám má bằng đèn Wood’s cho thấy thượng bì 56,7%, hỗn hợp 32%, trung bì 11,3%; Mức độ rám má dựa trên sắc tố và diện tích tổn thương thấy được trung bình (nâu) 46,4%, nặng (nâu tối) 33%, nhẹ (nâu sáng) 16,5%, rất nặng (đen) 4,1%; Mức độ rám má dựa trên chỉ số MASI kết quả cho thấy nặng 37,1%, trung bình 27,8%, rất nặng 19,6%, nhẹ 15,5%. Phân bố mức độ rám má dựa trên chỉ số MASI được ghi nhận liên quan mang ý nghĩa thống kê với các đặc điểm: tuổi; BMI; thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời; đeo khẩu trang; bôi kem chống nắng; kinh nguyệt và số lần sinh con với p<0,05. Kết luận: Tất cả đối tượng rám má trong nghiên cứu đều là nữ với thể trung tâm mặt nhiều nhất 50,5%, phân loại rám má bằng đèn Wood’s thượng bì chiếm đa số 56,7%; mức độ rám má dựa trên sắc tố và diện tích tổn thương trung bình (nâu) nhiều nhất 46,4%, dựa trên chỉ số MASI kết quả cao nhất nặng 37,1%.