Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, X-quang răng trước hàm trên có nang quanh chóp của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Răng hàm mặt thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, X-quang răng trước hàm trên có nang quanh chóp của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Răng hàm mặt thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả
Lê Nguyên Lâm; Huỳnh Tấn Lộc
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
54-58
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng (CT Conebeam, giải phẫu bệnh) răng trước hàm trên có nang quanh chóp của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện đại học y dược Cần Thơ. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 tới tháng 2/2022, số lượng bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu và tái khám là 45 bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên quan 51 răng nguyên nhân. Sử dụng phim X-quang CBCT và kết quả mô học của giải phẫu bệnh để đánh giá. Kết quả: 49 nang quanh chóp liên quan tới 51 răng trước hàm trên 51% nang chân răng liên quan tới các răng cửa bên hàm trên (R12: 31,4%, R22:19,6%), sau đó là các răng cửa giữa (R11: 17,6%, R21: 25,5%). Kích thước trung bình là 1,05 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm. Về kết quả giải phẫu bệnh: 57,1% dịch trong lòng nang chứa mủ, 87,8% chứa dịch dạng lỏng, 100% mô liên kết thâm nhiễm tế bào viêm. 100% nang được lót biểu mô gai không sừng hóa, trong đó 6,1% có dạng lồi lõm. Biểu mô dạng mỏng chiếm 59,2% và có 1 nang chứa thể hyalin (2%), 2 nang có khe nứt cholesterol (4,1%). Kết luận: Kích thước trung bình là 1,05 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm.Tất cả 49 ca đều cho thấy có sự thâm nhiễm các tế bào viêm vào thành nang và được lót bằng biểu mô gai lát tầng không sừng hoá (100%). Phần lớp biểu mô có dạng mỏng (59,2%).

Abstract

Description of clinical and subclinical characteristics (CT Conebeam, pathology) of maxillary anterior teeth with periapical cysts of patients who came to the Hospital of Odonto-Stomatology in Ho Chi Minh City and Can Tho University Hospital of Medicine and Pharmacy . Subjects of study: During the study period from May 2020 to February 2022, the number of patients who met the criteria for sampling and re-examination was 45 patients with 49 periapical cysts related to 51 teeth. . Use CBCT X-ray film and histological results of pathology to evaluate. Results: 49 periapical cysts involved 51 maxillary anterior teeth 51% root cysts involved maxillary lateral incisors (R12: 31.4%, R22: 19.6%), followed by teeth middle door (R11: 17.6%, R21: 25.5%). The average size is 1.05 0.38 cm, in which the largest cyst is 2.57 cm in diameter, the smallest is 0.49 cm. On pathological results: 57.1% of fluid in the cyst contains pus, 87.8% contains liquid, 100% of connective tissue is infiltrated with inflammatory cells. 100% of follicles are lined with non-keratinized squamous epithelium, of which 6.1% are convex and concave. Thin epithelium accounts for 59.2% and has 1 cyst containing hyaline bodies (2%), 2 cysts with cholesterol fissure (4.1%). Conclusion: The average size was 1.05 0.38 cm, in which the largest cyst was 2.57 cm in diameter, the smallest was 0.49 cm. All 49 cases showed infiltration. inflammatory cells enter the cyst wall and are lined with nonkeratinized stratified squamous epithelium (100%). The epithelial layer is thin (59.2%).