Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, Xquang của nhóm bệnh nhân có chỉ định cấy ghép Implant tức thì vùng răng sau có sử dụng kỹ thuật ghép xương 2 vùng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, Xquang của nhóm bệnh nhân có chỉ định cấy ghép Implant tức thì vùng răng sau có sử dụng kỹ thuật ghép xương 2 vùng
Tác giả
Nguyễn Phú Thắng; Nguyễn Hùng Hiệp; Tô Nhật Minh; Cao Anh Linh; Nguyễn Đức Hoàng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
131-136
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang của nhóm bệnh nhân có chỉ định cấy ghép implant tức thì vùng răng sau có sử dụng kỹ thuật ghép xương 2 vùng tại Trung tâm Nha khoa 225 Trường Chinh – Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có các răng sau 2 hàm từ răng hàm nhỏ thứ nhất tới răng hàm lớn thứ hai bị tổn thương chỉ định cấy ghép implant tức thì. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chỉ định nhổ răng do sâu răng và bệnh lý tủy răng hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 47,1%. Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 40-59 hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 52,9%. Mật độ xương chủ yếu là D3 chiếm tỷ lệ 61,8%. Bản xương ngoài và trong ở các răng hàm đều có kích thước >1,5mm. Tỷ lệ răng hàm dưới chiếm 58,8% cao hơn răng hàm trên. Khoảng cách trung bình từ sàn xoang tới chẽ chân răng là 13,04 ± 3,85, khoảng cách trung bình từ ống thần kinh răng dưới tới chẽ chân răng là 16,34 ± 3,22. Kích thước xương trung bình vùng chẽ chân răng hàm trên là 3,60, hàm dưới là 3,09. Chóp chân răng trong có khoảng cách với sàn xoang ngắn nhất, chóp chân răng gần răng hàm dưới có khoảng cách với ống thần kinh răng dưới xa nhất. Kết luận: Giải phẫu huyệt ổ răng hàm trên và hàm dưới đều có chiều cao xương phù hợp cho việc cấy ghép implant tức thì. Tuy nhiên với kích thước xương vùng chẽ nhỏ, mật độ xương thấp sẽ là thách thức cho các nhà lâm sàng cấy ghép implant đúng vị trí và đạt được ổn định sơ khởi tốt.

Abstract

To describe the clinical and radiological characteristics of a group of patients indicated for immediate implant placement in the posterior teeth using the Dual-zone technique at 225 Truong Chinh Dental Center - Hanoi Medical University. Subjects and methods: Research method is case series study design. The study subjects were patients whose posterior teeth in both jaws from the first premolar to the second molar were damaged and required immediate implant placement. Results: The study showed that the most common reasons for tooth extraction were tooth decay and pulp disease, accounting for 47.1%. The most common study subjects were aged 40-59, accounting for 52.9%. Bone density is mainly D3, accounting for 61.8%. The outer and inner bone plates in the molars are >1.5mm in size. The ratio of lower molars accounts for 58.8%, higher than the upper molars. The average distance from the sinus floor to the furcation area is 13.04 ± 3.85, the average distance from the inferior alveolar nerve canal to the furcation area is 16.34 ± 3.22. The average bone size in the maxillary area is 3.60, the mandibular area is 3.09. The inner root tip has the shortest distance from the sinus floor, the mesial root tip of the molars has the furthest distance from the inferior alveolar nerve canal. Conclusion: The anatomy of the maxillary and mandibular alveolar points both have suitable bone height for immediate implant placement. However, with small bone size and low bone density, it will be a challenge for clinicians to place implants in the correct position and achieve good initial stability.