
Mô tả một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại của WHO năm 2020, đánh giá sự bộc lộ p16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung và đối chiếu với một số đặc điểm lâm sàng – giải phẫu bệnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến cổ trong trên bệnh phẩm phẫu thuật. Kết quả: Ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) liên quan HPV chiếm 87,5% (70/80), trong đó típ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất 62,5% (50/80), đứng thứ hai là típ nhầy NOS (8/80, 10%); tiếp theo đó là típ nhầy phân tầng (7/80, 8,8%) típ ruột và típ tế bào nhẫn (2/80, 2,5%). UTBMT không liên quan HPV chiếm 12,5% (10/80), trong đó chủ yếu là típ dạ dày (8/80, 10%), sau đó là típ tế bào sáng (2/80, 2,5%). Kiểu hình xâm lấn thường gặp nhất là Silva C (56,2%), tiếp đó là Silva B (35%) và Silva A (8,8%). Tỉ lệ xâm nhập mạch máu hoặc mạch bạch huyết là 46%. Tỉ lệ di căn hạch là 18,8%. Tỉ lệ bộc lộ p16 cao trong nhóm UTBMT liên quan HPV, với 95,7% (67/70). Trong nhóm UTBMT không liên quan HPV, hầu hết các trường hợp âm tính với p16 (80%, 8/10). Phản ứng âm tính với p16 liên quan có ý nghĩa với giai đoạn bệnh muộn (FIGO II-IV, p=0,033), kích thước u lớn hơn (p=0,04) và tình trạng xâm nhập mạch (p=0,043).
To investigate the distribution of histopathological types of endocervical adenocarcinoma (EA) as classified by WHO 2020, to evaluate the expression of p16 in EAs and the association between p16 expression and clinicopathological factors. Methods: Cross-sectional descriptive study on 80 cases with final diagnosis of invasive endocervical adenocarcinoma on resection specimens. Results: Of total 80 EAs, 70 (87,5%) were classified as HPV-associated and 10 (18%) as HPV-independent. Among HPVA, most were usual type (50/80, 62,5%) followed by mucinous not otherwise specified (7/80, 8,8%), invasive stratified mucin-producing carcinoma (ISMC, 7/80, 10%), intestinal type and signet-ring cell type (two each, 2/80, 2,5%). Most NHPVAs were of gastric type (10/80, 12,5%) followed by clear cell (2/80, 2,5%). Most common pattern of invasion is Silva C (56,2%), followed by Silva B (35%) and Silva A (8,8%). 46% of cases had lymphovascular invasion and 18,8% had lymph nodes metastases. Among 70 HPVAs, 67 cases (95,7%) showed overexpression of p16, likewise, only 20% (8/10) of HPVI cases are p16 positive. P16 negative were significantly associated with advanced stage (FIGO II-IV, p=0,033), greater size (p=0,04) and presence of lymphovascular invasion (p=0,043)
- Đăng nhập để gửi ý kiến