
Mô tả đặc điểm nhân trắc và marker chu chuyển xương của trẻ chậm phát triển chiều cao từ 7 đến 10 tuổi tại 3 trường tiểu học huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 trẻ từ 7 đến 10 tuổi có tình trạng chậm phát triển chiều cao tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Kết quả: Cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ chậm phát triển chiều cao tại địa điểm nghiên cứu lần lượt là 22,8±4,5kg và 121,9±6,0cm. Trung bình một số chỉ số liên quan đến mật độ xương của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa điểm nghiên cứu lần lượt là mật độ xương 0,6±0,1g/cm2, khối lượng xương 19,8±3,8g, Canxi ion 1,1mmol, Vitamin D 30,7±6,8ng/mL, Osteocalcin 103,3±25,3ng/mL. Tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp lên tới 98,1%. chỉ có 2% số trẻ nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi có nồng độ canxi ion ở mức bình thường. tỷ lệ trẻ có vitamin D thấp ở nhóm trẻ có tình trạng chậm tăng trưởng chiều cao là 46,3%.
To describe anthropometric and bone turnover markers status of growth delay children from 7 to 10 years old at 3 primary schools in Tien Hai district, Thai Binh province. Methods: A cross-sectional descriptive study on 216 children from 7 to 10 years old in Tien Hai district, Thai Binh province. Results: The average weight and height of children with growth retardation were 22.8±4.5kg and 121.9±6.0cm, respectively. The average value of indicators related to bone turnover markers of children with growth retardation were bone mineral density 0.6±0.1g/cm2, bone mineral content 19.8±3.8g, calcium ion 1.1±0.1mmol, vitamin D 30.7±6.8ng/mL and Osteocalcin 103.3±25.3ng/mL, respectively. The rate of children with low ionic calcium is up to 98.1%. Among children at risk of stunting, only 2% of children have normal calcium ion concentrations. For vitamin D status, 53.7% of children had normal vitamin D levels while the percentage of children with low vitamin D was 46.3%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến