Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm nuôi ăn đường ruột qua ống thông dạ dày tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm nuôi ăn đường ruột qua ống thông dạ dày tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả
Lê Tấn Giàu; Bùi Quang Vinh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2-CD1
Trang bắt đầu
104-110
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm cho ăn qua ống thông dạ dày tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu chuỗi trường hợp tiềm năng, từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả: Có 78 trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi. Độ tuổi trung bình là 3,5 (2-7,3) tháng, chủ yếu ở trẻ dưới 12 tháng tuổi (80,8%). Giới tính nam 46,2%. Suy dinh dưỡng: 42,3% suy dinh dưỡng cấp tính nặng, 38,5% suy dinh dưỡng mãn tính nặng. Các bệnh cơ bản là sau phẫu thuật tiêu hóa (28,2%), viêm ruột (29,5%), nôn mửa kéo dài (11,5%), bệnh đường hô hấp (10,3%). Trong đó, hội chứng ruột ngắn (19,2%), hội chứng ruột ngắn có suy ruột (7,7%). Phương pháp cho ăn bằng ống: 73,1% cho ăn chậm, 26,9% cho ăn liên tục. Thức ăn đường ruột: sữa (80,8%). Năng lượng cho ăn tối đa ở nhóm không hội chứng ruột ngắn là 190 ± 60% REE, 120,6 ± 43% DRI, nhóm hội chứng ruột ngắn không có suy ruột là 140 ± 90% REE, 52,9 ± 8,9% DRI, nhóm hội chứng ruột ngắn với suy ruột là 80 ± 56% REE, 41,3 ± 30,5% DRI.

Abstract

Enteral feeding is the most basic method, and is always encouraged to be maintained while the child is healthy and sick. Objective: Describe c-haracteristics gastric tube feeding at the department of Gastroenterology of Children’s 1 Hospital. Methods: This is a prospective case-series study, f-rom September 2019 to June 2020. Results: There were 78 cases in our study. The median age was 3.5 (2-7.3) months, mostly in children under 12 months of age (80.8%). Male gender 46.2%. Malnutrition: 42.3% severe acute malnutrition, 38.5% severe chronic malnutrition. The underlying diseases were post gastrointestinal surgery (28.2%), enteritis (29.5%), prolonged vomiting (11.5%), respiratory disease (10.3%). In which, short bowel syndrome (19.2%), short bowel syndrome with intestinal failure (7.7%). Method of tube feeding: 73.1% slow gavage, 26.9% continuous feeding. Intestinal food: milk (80.8%). Maximum feeding energy in non-short bowel syndrome group was 190 ± 60% REE, 120.6 ± 43% DRI, group of short bowel syndrome without intestinal failure was 140 ± 90% REE, 52.9 ± 8.9% DRI, group of short bowel syndrome with intestinal failure was 80 ± 56% REE, 41.3 ± 30.5% DRI.