Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm sử dụng thuốc trong tác phẩm Ngư tiều vấn đáp y thuật của Nguyễn Đình Chiểu

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm sử dụng thuốc trong tác phẩm Ngư tiều vấn đáp y thuật của Nguyễn Đình Chiểu
Tác giả
Nguyễn Bảo Trân; Nguyễn Văn Đàn; Lê Thị Lan Hương
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
208-219
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Một trong các đặc điểm đáng chú ý của sách dược khoa cổ truyền Việt Nam là đặc biệt chú trọng đến thuốc thảo dược.1 Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu để nghiên cứu, phân tích những kiến thức về chẩn đoán, điều trị trong tác phẩm Ngư Tiều vấn đáp y thuật của Nguyễn Đình Chiểu. Qua đó, nhằm tìm hiểu những đóng góp của tác phẩm cho nền y học cổ truyền Việt Nam.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tương quan từ tháng 11.2023 đến tháng 06. 2024 trong tác phẩm “Ngư Tiều vấn đáp y thuật” của Nguyễn Đình Chiểu ghi nhận các bài thuốc, vị thuốc sử dụng trong các triệu chứng, bệnh lý. Phân tích thống kê trên phần mềm IBM SPSS Statistics 20 và phân tích luật kết hợp bằng phần mềm IBM SPSS Moderle 18.0. Kết quả: Tỷ lệ triệu chứng là 78,7%, tỷ lệ bệnh lý là 21,3%, các hệ thống bệnh lý thường gặp nhất: Bệnh nội khoa (61,5%), bệnh ngũ quan (23,0%), bệnh nhi – phụ khoa (15,5%). Bài thuốc có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất là Tứ nghịch thang (18,8%). Vị thuốc có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất là Cam thảo chích (13,7%). Năm cặp vị thuốc thường phối hợp với nhau (minsup ≥ 11%): Cam thảo chích → Can khương (34,7%), Quế chi → Bạch thược (11,6%), Đại táo → Bạch thược (11,6%), Sinh khương → Bạch thược (11,6%), Cam thảo chích → Bạch thược (11,6%). Kết luận: Ngư Tiều vấn đáp y thuật sử dụng chủ yếu các vị thuốc thuộc nhóm bổ khí, bổ huyết. Các vị thuốc được phối ngũ với nhau trong tác phẩm có mối tương quan với các triệu chứng, bệnh lý được đề cập kèm theo, có tác dụng điều trị các triệu chứng, bệnh lý đó.

Abstract

One notable characteristic of traditional Vietnamese pharmacology books is their particular emphasis on herbal medicine. This study applies data mining techniques to research and analyze diagnostic and treatment knowledge within Ngư Tiều vấn đáp y thuật by Nguyễn Đình Chiểu. The aim is to understand the contributions of this work to traditional Vietnamese medicine. Subjects and Methods: A correlation study was conducted from November 2023 to June 2024 in the work "Ngư Tiều vấn đáp y thuật" by Nguyễn Đình Chiểu, documenting the prescriptions and medicinal herbs used for symptoms and diseases. Statistical analysis using IBM SPSS Statistics 20 and association rule analysis using IBM SPSS Modeler 18.0. Results: The symptom ratio is 78.7%, and the disease ratio is 21.3%. The most common disease systems are Internal Medicine (61.5%), Sensory Diseases (23.0%), and Pediatric-Gynecological Diseases (15.5%). The most frequently used herbal formula is Sinitang (18.8%). The most frequently used individual herb is Radix et Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata cum Melle (13.7%). Five pairs of herbs often combined together (minsup ≥ 11%) are: Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata cum Melle→ Zingeber officinale Rosc (34.7%), Ramulus Cinnamomi → Radix Paeoniae lactiflorae (11.6%), Fructus Ziziphi jujubae → Radix Paeoniae lactiflorae (11.6%), Rhizoma Zingiberis → Radix Paeoniae lactiflorae (11.6%), Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata cum Melle → Radix Paeoniae lactiflorae (11.6%). Conclusion: Ngư Tiều vấn đáp y thuật primarily utilizes medicinal herbs belonging to the groups of tonifying Qi, nourishing Blood. The combination of these herbs in the work correlates with the symptoms and diseases mentioned, effectively treating those specific symptoms and conditions.