
Mô tả đặc điểm tế bào học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân GIST ruột non tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa hồi cứu và tiến cứu; thực hiện trên 33 bệnh nhân được được chẩn đoán u mô đệm đường tiêu hóa ở ruột non, được điều trị phẫu thuật nội tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2016 đến tháng 5/2024. Kết quả: có 100% số khối u có dạng tế bào học là tế bào hình thoi. Chỉ số nhân chia thấp ≤ 5/50 vi trường chiếm chủ yếu với 60,6%. Kết quả về hóa mô miễn dịch cho thấy, dấu ấn CD117 chiếm tỉ lệ cao nhất với 97,0%. Dấu ấn DOG1 chiếm 93,9%; Ki67 chiếm 75,8%. Kết quả GIST nguy cơ thấp chiếm chủ yếu với 54,5%. Có mối liên quan giữa chỉ số nhân chia và kết quả hóa mô miễn dịch. Kết luận: GIST ruột non thường gặp tế bào học có dạng tế bào hình thoi, chủ yếu dương tính với các dấu ấn CD117, DOG1, Ki67.
Describe cytological characteristics, immunohistochemistry, and some related factors in small bowel GIST patients at Central Military Hospital 108. Methods: A cross-sectional descriptive study combining retrospective and prospective; conducted on 33 patients diagnosed with gastrointestinal stromal tumor in the small intestine, treated surgically at Central Military Hospital 108 from January 2016 to May 2024. Results: 100% of tumors had spindle cell cytology. Low mitoses ≤ 5/50 fields accounted for mainly 60.6%. Immunohistochemical results showed that the CD117 marker accounted for the highest proportion at 97.0%. DOG1 markers account for 93.9%; Ki67 accounts for 75.8%. Low-risk GIST results accounted for the majority, with 54.5%. There is a relationship between the multiplication index and immunohistochemical results. Conclusion: Small intestinal GISTs often have spindle-shaped cytology, mainly positive for markers CD117, DOG1, Ki67.
- Đăng nhập để gửi ý kiến