Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2
Tác giả
Đỗ Võ Công Nguyên; Nghiêm Phương Thảo; Nguyễn Chí Thành; Trần Thanh Phong; Bùi Anh Thắng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
66-69
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đích mô tả đặc điểm hình ảnh và tỉ lệ tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 và tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành (ĐMV) với một số đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu. Tất cả các BN được chụp CLVT mạch vành ở bệnh viện Thống Nhất, Tp Hồ Chí Minh từ 9/2022 đến 9/2023. Kết quả: có 294 BN, trong đó có 147 BN nhóm ĐTĐ típ 2 (gồm 92 nam chiếm 62,6%, 55 nữ chiếm 37,4%) và 147 bệnh nhân không ĐTĐ (gồm 93 nam chiếm 63,3% và 54 nữ chiếm 36,7%). Tuổi trung bình (TB) của nhóm không ĐTĐ là 61,7 ±10,5, thấp hơn tuổi TB nhóm ĐTĐ là 68,4 ±8,9 (p<0,001). Nhóm không ĐTĐ ít bị tổn thương ĐMV hơn và số nhánh tổn thương cũng ít hơn so với nhóm ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p=0,002). Tỷ lệ hẹp các nhánh ĐMV : Động mạch (ĐM) liên thất trước (LAD), ĐM mũ (LCX), ĐMV phải (RCA) có ý nghĩa (hẹp ≥50%) ở nhóm không ĐTĐ thấp hơn nhóm ĐTĐ có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ thân chung ĐMV trái (LM). Trong các nhánh mạch vành hẹp > 50% thì hẹp LAD chiếm tỉ lệ cao nhất, ở nhóm ĐTĐ (41,5%) và nhóm không ĐTĐ (27,2%). Điểm vôi hóa trung bình Agatston ở nhóm ĐTĐ là 234,9±395,8, cao hơn nhóm không ĐTĐ (106,7±334,2). Điểm vôi hoá ở các nhánh ĐMV ở nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Diện tích dưới đường cong cho giá trị điểm vôi hoá trong tiên đoán hẹp ≥50% ĐMV là 0,839, với ngưỡng cut – off là 88 điểm, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là 74,3% % và 79,5%. Chỉ có thời gian mắc ĐTĐ là có liên quan đến hẹp ĐMV (r=0,38). Kết luận: Cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò đóng vai trò quan trọng trong phát hiện vôi hóa mạch vành, dự đoán mức độ hẹp mạch vành có ý nghĩa và chẩn đoán hẹp ĐMV, đặc biệt trên nhóm BN ĐTĐ.

Abstract

The study aimed to describe the image characteristics and incidence of coronary artery lesions on coronary computed tomography angiography in patients with type 2 diabetes and explore the relationship between lesion characteristics coronary artery with some type 2 diabetic patient characteristics. Methods: This is a retrospective, cross-sectional study. All patients underwent coronary computed tomography angiography at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City from September 2022 to September 2023. Results: There were 294 patients who underwent coronary CT angiography, including 147 patients with type 2 diabetes (92 men, accounting for 62.6%, 55 women, accounting for 37.4%) and 147 patients without diabetes (including 93, males accounted for 63.3% and 54 females accounted for 36.7%). The mean age of the non-diabetic group was 61.7 ± 10.5, significatively lower than the mean age of the diabetic group which was 68.4 ± 8.9 (p < 0.001). The non-diabetic group had less coronary artery damage and the number of damaged branches was also statistically significant compared to the diabetic group (p=0.002). The rate of significant narrowing of coronary artery branches: anterior descending artery (LAD), Left circumflex artery (LCX), right coronary artery (RCA) (narrowing ≥50%) in the non-diabetic group was statistically significantly lower than the diabetic group. except for the left main artery (LM). Among coronary artery branches narrowed > 50%, LAD stenosis contributed for the highest rate, in the diabetic group (41.5%) and the non-diabetic group (27.2%). The Agatston calcification score in the diabetic group was 234.9±395.8, higher than the non-diabetic group (106.7±334.2). The calcification score in the coronary branches in the diabetic group were statistically significantly higher than the non-diabetic group (p<0.001). The area under the curve (AUC) for the calcification score in predicting ≥50% coronary stenosis is 0,839, with a cut-off threshold of 88 points, with the highest sensitivity and specificity in diagnosis of 74,3% and 79,5%, respectively. Only the duration of diabetes is related to coronary artery stenosis (r = 0, 38). Conclusion: coronary CT angiography plays an important role in detecting coronary calcification, predicting the level of coronary artery stenosis and diagnosing coronary artery stenosis, especially in diabetic patients.