
Khảo sát đặc điểm tổn thương và kết quả điều trị can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator ở bệnh nhân hội chứng vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tuyển chọn được 260 bệnh nhân mắc HCVM, trong đó có 40 bệnh nhân có chỉ định khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,33 ± 10,34 tuổi, nam giới chiếm 55,8%. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử mắc tăng huyết áp (84,9%) và bệnh mạch vành (70,4%). Đau ngực độ III theo CCS chiếm 50,8% và 78,2% không có suy tim. Tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh và 3 nhánh ĐMV lần lượt là 37,7%, 24,2% và 38,1%, trong đó 65,8% không có vôi hoá ĐMV, vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên thất trước (86,9%), tiếp theo là động mạch vành phải (67,7%) và động mạch mũ (55,8%). Chiến lượt RA lần đầu được tiến hành trên 87,5% bệnh nhân. Đường vào là động mạch quay phải chiếm 99,6%, với ống thông 6F chiếm tới 99,2%. Tất cả các bệnh nhân đều chỉ sử dụng một đầu khoan với kích thước là 1,25 mm chiếm 87,5%, tốc độ khoan trung bình lớn nhất là 181750 ± 4425,31vòng/phút, tổng thời gian khoang trung bình là 53,1 ± 23,29 giây. Kết quả điều trị thành công là 100% và hầu hết không có biến chứng trong lúc thực hiện RA. Kết luận: Đa phần các bệnh nhân HCVM có tổn thương phối hợp nhiều nhánh ĐMV. Tất cả các bệnh nhân mắc HCVM được can thiệp bằng thủ thuật RA đều thành công và hầu hết không có biến chứng trong lúc thủ thuật.
Surveying the characteristics of injury and treatment outcomes of coronary artery intervention with Rotablator atherectomy in patients with coronary artery disease at Kien Giang Provincial General Hospital. Materials and methods: We selected 260 patients with coronary artery disease (CAD), including 40 patients indicated for Rotablator atherectomy for coronary atherosclerosis. Results: The average age of the study population was 67,33 ± 10,34 years, with males accounting for 55,8%. The majority of patients had a history of hypertension (84,9%) and coronary artery disease (70,4%). CCS class III angina was present in 50,8% of cases, and 78,2% had no heart failure. Single-vessel, two-vessel, and three-vessel coronary artery disease were observed in 37,7%, 24,2%, and 38,1% of cases, respectively, with 65,8% showing no calcification. The most common lesion location was the left anterior descending artery (86,9%), followed by the right coronary artery (67,7%) and circumflex artery (55,8%). Rotablator atherectomy was initially performed in 87,5% of patients. The transradial approach was used in 99,6% of cases, with 6F guiding catheters in 99,2%. All patients used a single burr, with a 1,25 mm size in 87,5% of cases. The mean drilling speed was 181750 ± 4425,31 rotations per minute, and the total drilling time averaged 53,1 ± 23,29 seconds. Treatment success rate was 100%, with few complications observed during the procedure. Conclusion: The majority of patients with coronary artery disease have complex lesions involving multiple coronary arteries. All patients with coronary artery disease who underwent Rotablator atherectomy intervention were successful, with few complications observed during the procedure.
- Đăng nhập để gửi ý kiến