Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm và đáp ứng điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2021-2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm và đáp ứng điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2021-2022
Tác giả
Vũ Văn Thành; Hoàng Thị Việt Hà
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD3
Trang bắt đầu
127-133
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý thường gặp, tiến triển nặng dần theo thời gian, có gánh nặng bệnh tật rất lớn, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới. Mục tiêu điều trị hiện nay là giảm nguy cơ đợt cấp, giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển của bệnh. Đánh giá người bệnh để tìm ra các đặc điểm có thể điều trị được là cách tiếp cận điều trị hiện nay. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan của người bệnh BPTNMT quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2021-2022. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 223 người bệnh được chẩn đoán BPTNMT, quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 1/2022 đến tháng 1/2023. Kết quả: Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu 67,63± 8,60 năm. 22,9% người bệnh có tiền sử lao phổi. Các bệnh đồng mắc: Tăng huyết áp (18,8%), rối loạn chuyển hóa lipid (15,7%), đái tháo đường (8,1%). 33,2% người bệnh có tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trong máu ≥ 300/μl. Có sự cải thiện triệu chứng khó thở (mMRC) trước và sau điều trị tương ứng là 2,24±0,46 và 2,11±0,48, và giảm số đợt cấp/năm sau điều trị so với trước điều trị tương ứng là 2,06±1,44 đợt cấp/năm và 1,26±1,12 đợt cấp/năm, với khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sụt giảm FEV1 sau 12 tháng theo dõi điều trị 36,46±135,06 ml. Người bệnh có tiền sử lao phổi, BCAT máu ≥ 300/μl, có ≥ 2 đợt cấp trong năm trước, có ≥ 2 bệnh đồng mắc, đều có nguy cơ sụt giảm FEV1 nhiều hơn nhưng chưa đạt mức ý nghĩa thống kê. Kết luận: Người bệnh BPTNMT thường kèm theo nhiều bệnh đồng mắc, hay gặp tăng huyết áp (18,8%), Rối loạn chuyển hóa lipid (15,7%); người bệnh có tiền sử lao phổi, BCAT máu ≥ 300/μl, có ≥ 2 đợt cấp trong năm trước, có ≥ 2 bệnh đồng mắc, có nguy cơ tăng mức độ sụt giảm FEV1. Sau 12 tháng điều trị, người bệnh giảm triệu chứng khó thở, và giảm tỷ lệ đợt cấp so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê.

Abstract

Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is a common disease and progession over time. It is the third leading cause of death in the world. Current treatment goals are to reduce the risk of exacerbations, reduce symptoms and slow disease progression. Assessing the patient for treatable traits is the current treatment approach. Objective: Describing the characteristics, treatment response and related factors of outpatients with COPD managed at the National Lung Hospital from 2021 to 2022. Methods: Descriptive study, conducted on 223 patients diagnosed with COPD, outpatient management at the National Lung Hospital from 1/2022 to 1/2023. Results: Mean age of the patients was 67,63± 8,60 years, 22,9% of patients had a history of pulmonary tuberculosis, and 65,5% of patients had comorbid diseases, of which hypertension is the most common disease with a 18,8%. Patients have clinical improvement after treatment. mMRC scores before and after treatment were 2,24±0,46 and 2,11±0,48, the average number of exacerbations before treatment was 2,06±1,44 exacerbations/year, after treatment was 1,26±1,12 exacerbations/year, the difference is statistically significant. The average FEV1 decline after 12 months is 36,46±135,06 ml per year. Patients with a history of pulmonary tuberculosis, blood BCAT ≥ 300/μl, ≥ 2 exacerbations in the previous year, ≥ 2 co-morbidities are risk of FEV1 greater decline but non-significance. Conclusion: Patients with COPD often have many comorbidities, commonly comorbidities are high blood pressure (18,8%), lipid metabolism disorders (15,7%); Patients have clinical symptom improvement and number of exacerbations per year after treatment. Patients with a history of pulmonary tuberculosis, blood BCAT ≥ 300/μl, ≥ 2 exacerbations in the previous year, ≥ 2 co-morbidities, are at increased risk of FEV1 greater decline.