
Khảo sát thể tích, chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021, các bệnh nhân chẩn đoán BCTPĐ được khám và điều trị tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỉ, sau đó đều được làm siêu âm tim 2D/3D. Siêu âm tim 2D/3D được thực hiện theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ năm 2015. Siêu âm tim 3D qua thành ngực được tiến hành kiểu góc rộng (full-volume) sử dụng 3 mặt cắt: 2 buồng, 4 buồng từ mỏm và trục ngắn để tính toán các chỉ số thể tích thất trái (EDV và ESV), phân suất tống máu (EF), khối lượng cơ thất trái (KLCTT). Kết quả: Tổng số 48 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 22 nam (45,8%), 26 nữ (54,2%), tuổi trung bình tuổi 43,7 ± 22,3 tuổi. 89,6% các bệnh nhân có dấu hiệu SAM, 45,8% các bệnh nhân có đóng van ĐMC giữa tâm thu, 43,8% có tăng chênh áp qua đường ra thất trái ≥30 mmHg. Phân bố phì đại vách liên thất trên siêu âm tim 3D trong nghiên cứu của chúng tôi, phì đại VLT lan toả chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%), rồi đến phì đại vùng giữa VLT (29,2%), rồi đến phì đại đồng tâm (16,7%), phì đại vùng mỏm (12,5%). Trên siêu âm tim 3D, thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình là 66,8 ± 24,7 (ml), thể tích thất trái cuối tâm thu trung bình là 18,1 ± 10,7 (ml), phân suất tống máu trung bình là 74,07 ± 7,1 (%), KLCTT trung bình là 189,7 ± 97,8 (gr). KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM với p=0.000 rất có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Siêu âm tim 3D là phương pháp thăm dò không xâm lấn, không phơi nhiễm tia xạ, dễ áp dụng, giúp đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái, khối lượng cơ thất trái ở các bệnh nhân BCTPĐ. KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
To investigate left ventricular mass (LVM) and volume and function in patients with hypertrophic cardiomyopathy using three-dimensional echocardiography (3DE). Methods: From 6/2018 to 6/2021, patients diagnosed with hypertrophic cardiomyopathy were recruited into the study. All patients underwent clinical examination and 2D/3D echocardiography at the Vietnam National Heart Institute, Bach Mai hospital. LVM and LV volumes (EDV, ESV) and LVEF on 2D echocardiography and 3DE were assessed according to the 2015 American Society of Echocardiography guidelines. Results: Fourty-eight patients were included into the study: 22 men (45.8%), 26 women (54.2%), mean age 43,7 ± 22,3, 89.6% patients had S.A.M, 45.8% patients had mid-systolic aortic closure, 43,8% patients had elevated left ventricular outflow tract gradient (≥30 mmHg). 45.8% patients had diffused ventricular septal hypertrophy, 29.2% patients had mid-ventricular septal hypertrophy, 16.7% patients had concentric hypertrophy, 12,5% patients had apical hypertrophy. On 3DE, mean end-diastolic LV volume was 66,8 ± 24,7 (ml), mean end-systolic LV volume was 18,1 ± 10,7 (ml), mean LVEF was 74,07 ± 7,1 (%), mean LV mass was 189,7 ± 97,8 (gr). LV mass assessed by 3DE was significantly lower than LV mass assessed by time-motion (TM) echocardiography, p = 0.000. Conclusions: Three-dimensional echocardiography is safe and a non-invasive imaging method which is helpful in the evaluation of morphology and function and mass of left ventricle in patients with hypertrophic cardiomyopathy. 3DE-LVmass was was significantly lower than TM-LVmass, p =0.000.
- Đăng nhập để gửi ý kiến