Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm về thể bệnh của bệnh nhân Thalassemia tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2020 – 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm về thể bệnh của bệnh nhân Thalassemia tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2020 – 2022
Tác giả
Lại Thị Dung; Nguyễn Thị Thu Hà; Lê Quang Chiêm; Bạch Quốc Khánh; Nguyễn Hà Thanh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
DB2
Trang bắt đầu
141-153
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả sự phân bố về thể bệnh của bệnh nhân Thalassemia tại Viện Huyết học Truyền máu TW giai đoạn 2020 – 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 3097 bệnh nhân Thalassemia điều trị tại Trung tâm Thalassemia, Viện Huyết học Truyền máu TW từ 01/2020 đến 03/2022. Kết quả: Thể β-Thalassemia/HbE chiếm tỉ lệ cao nhất (55,9%), tiếp đến là α-Thalassemia (19%) và β-Thalassemia mức độ nặng (18,6%), β- Thalassemia thể trung bình (6,6%). Độ tuổi trung bình của nhóm β-Thalassemia thể nặng là thấp nhất (10 tuổi). Thể bệnh β-Thalassemia được tạo nên bởi sự phối hợp của 2 trong 12 đột biến trên gen β-globin gồm Cd17, Cd41/42, -28, Cd71/72, IVS1-1, IVS2-654, Cd95, Cd43G, -29, Cd8/9, - 90 và Cd26 (HbE), trong các đột biến β- thalassemia thì Cd17 chiếm 38,43%, Cd 41/42 chiếm 36,86%, -28 (6,86%), Cd71/72 (6,11%). Thể bệnh α-Thalassemia được tạo nên bởi sự phối hợp của 2 trong 7 đột biến trên gen α-globin gồm SEA, THAI, HbCs, 3.7, 4.2, HbQs, C2delT, trong đó đột biến SEA chiếm 49,74, HbCs chiếm 29,54% và 3.7 chiếm 8,58%. Bệnh nhân dân tộc Thái, Mường đến từ các tỉnh vùng Tây Bắc Bộ có tỷ lệ thể bệnh β-Thalassemia/HbE cao, lần lượt là 76,9% và 75,9%. Bệnh nhân dân tộc Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu đến từ các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ có tỷ lệ thể bệnh β-Thalassemia mức độ nặng cao, lần lượt là 37,3%, 37,4%, 39,3% và 40%, tính chung cả vùng là 31,9%. Bệnh nhân dân tộc Kinh có thể bệnh β-Thalassemia/HbE (54,7%), β-Thalassemia mức độ nặng (13,6%), β- Thalassemia mức độ trung bình (6,5%) và α- Thalassemia (25,3%). Kết luận: Có khác biệt về sự phân bố các thể bệnh ở các dân tộc và độ tuổi. Bệnh nhân β-Thalassemia mức độ nặng có độ tuổi thấp và chiếm tỷ lệ cao ở các dân tộc Tày, Nùng Dao, Sán Chay. Thể bệnh β-Thalassemia/ HbE chiến tỷ lệ cao ở dân tộc Kinh, Thái, Mường. SEA, HbCs là 2 đột biến phổ biến nhất ở bệnh nhân α-thalassemia; Cd17 và Cd41/42 là 2 kiểu đột biến thường gặp nhất ở bệnh nhân β- Thalassemia.

Abstract

To describe the distribution of Thalassemia patients at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion for the period 2020 - 2022. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 3097 Thalassemia patients treated at the Thalassemia Center, National Institute of Hematology and Blood Transfusion, from January 2020 to March 2022. Results: β-Thalassaemia/HbE accounted for the highest percentage (55.9%), followed by α-Thalassaemia (19%), β-Thalassaemia major (19%), and β-Thalassemia moderate (6.6) %). The average age of the β-thalassemia major group was the lowest (10 years old). β- Thalassaemia is caused by a combination of 2 out of 12 mutations in the β-globin gene including Cd17, Cd41/42, -28, Cd71/72, IVS1.1, IVS2.654, Cd95, Cd43G, - 29, Cd8/9, -90 and Cd26 (HbE). In β-thalassemia mutants, Cd17 accounted for 38.43%, Cd 41.42 accounted for 36.86%, -28 and Cd 71.72 accounted for 6.86% and 6.11%, respectively. α-Thalassaemia is caused by the combination of 2 out of 7 mutations on the α- globin gene including SEA, THAI, HbCs, 3.7, 4.2, HbQs, C2delT, in which the SEA mutation accounted for 49.74%, HbCs accounted for 29.54% and 3.7 accounted for 8.58%. Thai and Muong ethnic patients from the Northwestern provinces had a high rate of β-Thalassaemia/HbE (76.9% and 75.9%, respectively). Patients of the Tay, Nung, Dao, and San Diu ethnic groups from the Northeastern provinces had a high rate of severe β-Thalassaemia (37.3%, 37.4%, 39.3%, and 40%, respectively). This proportion for the whole region was 31.9%. Patients of Kinh ethnicity had a β-Thalassaemia/HbE rate of 54.7%, severe β-Thalassaemia (13.6%), moderate β-Thalassaemia (6.5%) and α-Thalassaemia (25.3%). Conclusion: There were differences in Thalassemia type distributions among ethnic groups and age groups. Patients with β- Thalassaemia major had the lowest age and higher proportion in the Tay, Nung Dao, and San Chay ethnic groups. β-Thalassaemia/HbE had a higher rate in Kinh, Thai, and Muong ethnic groups. SEA, HCs were common mutations in α- Thalassaemia, Cd17 and Cd41.42 were common mutations in β-Thalassaemia patients.