Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm viêm não kháng NMDAR ở trẻ em được điều trị thay huyết tương tại Bệnh viện Nhi đồng 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm viêm não kháng NMDAR ở trẻ em được điều trị thay huyết tương tại Bệnh viện Nhi đồng 2
Tác giả
Nguyễn Huy Luân; Phạm Thái Sơn; Ngô Thị Mai Phương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
281-285
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả ở trẻ em mắc viêm não kháng NMDAR được TPE. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trẻ viêm não kháng NMDAR được điều trị thay huyết tương (TPE) từ 1/2019 – 6/2022 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Có 32 trẻ viêm não tự miễn (VNTM) - 18 ca viêm não kháng NMDAR và 14 ca có khả năng VNTM kháng thể âm tính. Nhóm viêm não kháng NMDAR có tỉ lệ nam:nữ là 1:2,6 và tuổi trung vị là 7 (4,5-12,3) tuổi. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện trung vị là 8,5 (4-14) ngày. Phần lớn (89,9%) trường hợp viêm não nặng với rối loạn tri giác (100%), rối loạn tâm thần (94,4%), giảm khả năng nói (94,4%), co giật (83,3%) và rối loạn vận động (100%). Nhóm viêm não kháng NMDAR có tỷ lệ cao hơn các biểu hiện ảo tưởng, tăng động, và rối loạn vận động so với nhóm có khả năng VNTM kháng thể âm tính. Về xét nghiệm cho thấy 83,3% có bất thường dịch não tuỷ (DNT) với số lượng và tỉ lệ tăng bạch cầu cao hơn so với nhóm còn lại. EEG bất thường trong 75% trường hợp và MRI não chỉ 33,3% ghi nhận bất thường. Điều trị miễn dịch với 5,6% TPE đơn trị, 83,3% IVMT+TPE và 11,1% IVMT+TPE+IVIG. Kết quả với 77,8% cải thiện và thời gian nằm viện trung vị là 39 ngày. Kết luận: Triệu chứng thường gặp nhất của viêm não kháng NMDAR nặng bao gồm rối loạn tri giác, tâm thần kinh, giảm khả năng nói và rối loạn vận động. Viêm não kháng NMDAR nặng có đáp ứng tốt sau điều trị miễn dịch, đặc biệt là khi phối hợp IVMT+TPE.

Abstract

To describe characteristics of children diagnosed with Anti-NMDAR encephalitis who were treated with therapeutic plasma exchange (TPE). Method: a retrospective case series, conducted on patients diagnosed with Anti-NMDAR encephalitis underwent TPE treatment at Children's Hospital No. 2, between January 2019 and June 2022. Results: a total of 32 patients were enrolled in the study, 18 in the Anti-NMDAR encephalitis group and 14 in the probable antibody-negative autoimmune encephalitis group. The Anti-NMDAR encephalitis group had a male to female ratio of 1:2.6 and a median age of 7 (4.5-12.3) years old. The median duration from onset to hospital admission was 8.5 (4-14) days. The majority (89.9%) of the Anti-NMDAR encephalitis group had severe encephalitis with symptoms including altered consciousness (100%), psychosis (94.4%), speech impairment (94.4%), seizure (83.3%), and movement disorders (100%). The Anti-NMDAR group also showed a higher frequency of delusions, hyperactivity, and dyskinesias compared to the probable antibody-negative autoimmune encephalitis group. In terms of laboratory evaluation, 83.3% of Anti-NMDAR encephalitis cases showed abnormal cerebrospinal fluid (CSF) results, with a higher white blood cell count and rate of leukocytosis compared to the other group. EEG showed abnormalities in 75% of cases and brain MRI results showed abnormalities in 33.3% of cases. In terms of treatment, 5.6% received TPE monotherapy, 83.3% received IVMT+TPE, and 11.1% received IVMT+TPE+ IVIG. 77.8% of cases showed improvement after treatment, with a median length of hospital stay of 39 days. Conclusions: severe Anti-NMDAR encephalitis patients typically showed symptoms of altered consciousness, neuropsychiatric, language deficits, and dyskinetic movements. Severe cases of Anti-NMDAR encephalitis had a higher rate of treatment response, and the combination of IVMT + TPE was effective in improving patient outcomes.