Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá các yếu tố tiên lượng phục hồi chức năng thận sau phẫu thuật lấy sỏi niệu quản

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá các yếu tố tiên lượng phục hồi chức năng thận sau phẫu thuật lấy sỏi niệu quản
Tác giả
Đặng Văn Thắng; Phạm Trần Cảnh Nguyên; Đỗ Văn Hiếu; Trương Quang Bình; Lê Đình Khánh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
79
Trang bắt đầu
128-133
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Khảo sát các yếu tố tiên lượng phục hồi chức năng thận sau phẫu thuật lấy sỏi niệu quản. Phương pháp: Có 39 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu có cản quang và xạ hình thận để chẩn đoán sỏi niệu quản và xác định độ lọc cầu thận cũng như chức năng tương đối của thận cùng bên. Chức năng thận tương đối của thận bên sỏi niệu quản được gọi là giảm khi nó giảm trên 5%. Các đặc điểm bệnh nhân được ghi nhận: tuổi, giới, thời gian tắc nghẽn, sỏi niệu quản có triệu chứng, sỏi không có triệu chứng, kích thước sỏi, độ ứ dịch thận. Bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi niệu bằng một trong hai phương pháp: nội soi niệu quản tán sỏi laser hoặc phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi. Tất cả bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính và xạ hình thận bằng technetium labeled (99m Tc) - diethylenetriamine pentaacetic acid (DTPA), creatinine máu, cấy nước tiểu sau phẫu thuật 3 tháng để xác định sạch sỏi niệu quản và đánh giá phục hồi chức năng thận. Đánh giá sự thay đổi creatinin máu, độ lọc cầu thận và chức năng tương đối của thận có sỏi niệu quản trước và sau phẫu thuật. Chúng tôi tìm những yếu tố liên quan trên lâm sàng và cận lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng thận. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Có 39 bệnh nhân sỏi niệu quản, nam/nữ: 14/25, tuổi trung bình: 48,00 ± 13,59, BMI: 22,49 ± 1,88. Sạch sỏi niệu quản sau phẫu thuật 100%, tất cả bệnh nhân đều có thận ứ dịch từ độ I đến độ IV, có sự thay đổi creatinine máu trước 81,79 ± 18,59μmol/L và sau phẫu thuật là 66,70 ± 12,77μmol/L với < 0,001, có sự thay đổi độ lọc cầu thận trước 34,90 ± 9,48 ml/phút và sau phẫu thuật 66,70 ± 12,77 ml/phút với P < 0,001, có sự thay đổi chức năng tương đối thận trước 36,40 ± 7,01% và sau phẫu thuật 43,41 ± 8,88%, P < 0,001. Chức năng tương đối thận được phục hồi là 56,4%, không phục hồi là 43,6%. Điểm cắt tuổi ≤ 51 là yếu tố có ý nghĩa trong tiên lượng phục hồi chức năng thận với độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 63,8%, (p< 0,01, AUC = 0,738), điểm cắt thời gian tắc nghẽn ≤ 4 tuần là yếu tố có ý nghĩa trong tiên lượng phục hồi chức năng thận với độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 64,7%, (p < 0,05, AUC = 0,695). Kết luận: Có sự phục hồi chức năng thận do sỏi niệu quản sau phẫu thuật lấy sỏi. Tuổi và thời gian tắc nghẽn có liên quan đến khả năng phục hồi chức năng thận.

Abstract

To explore the factors for recovery of renal function after surgery to remove unilateral ureteral stones. Method: There were 39 patients whounderwent contrast-enhanced computed tomography and renal scintigraphy to diagnose ureteral stones and determine the glomerular filtration rate and relative function of the ipsilateral kidney. The patient considers adrop in relative renal function of > 5% on renography. Characteristics of patients were evaluated such as ages, gender, calculus size, duration of obstruction, silent ureteral stones, symtomamtic ureteral stones, grade of hydronephrosis. Patientwere removed stones by ureterolithotripsy with laser Holmiumor retroperitoneal laparoscopy. All patientswere assessed postoperatively with exam serumcreatinine, urine culture andrenograms using technetium labeled (99m Tc) - diethylenetriamine pentaacetic acid (DTPA) and contrast computed tomography. We evaluated the change in serumcreatinine, glomerular filtration rate (GFR), renalfunction, ureteral stone - free and find association betweenrenal funtion recoverywith above factors. Statistical analysis was performed with SPSS 20.0. Results: 39 patients met our inclusion criteria. Male/female: 14/25, mean age: 48.00 ± 13.59S tandard deviation(SD), BMI: 22.49 ± 1.88 SD. Ureteral stone - free is 100%. There was a change in plasma creatinine before and after operation 81,79 ± 18,59μmol/L and 66,70 ± 12,77μmol/L, p < 0,001. Change inpre - and postoperative glomerular filtration rate (GFR) of kidney diseases were34.90 ± 9.48 and 66.70 ± 12.77ml/min/1,73 m2 p < 0.001. Renal function recovery is 56.4%, no renal function recovery is 43,6%. The cut - off point ≤ 51 years ofage is a significant factor in the predictor of renal function recovery with a sensitivity of 72.7%, a specificity of 63.8%, (p < 0.01, area under curve: AUC = 0.738), the cut - off point of duration of obstruction ≤ 4 weeks is a significant factor in the predictor of renal function recovery with a sensitivity of 72.7%, a specificity of 64.7%, (p < 0.05, AUC = 0.695). Conclusions: Glomerular filtration rate of the group kidney disease improved significantly from preoperatively to 3 months postoperatively. Duration of obstruction and the age of patientis related to the ability to recover kidney function.