
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân máu tụ nội sọ tự phát trên lều. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tinh (CLVT) từ 07/05/2017 đến 30/05/2021 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 35 BN chảy máu não tự phát tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 58,46 ± 9,97, nam (82,9%,), nữ (17,1%). Tiền sử tăng huyết áp (THA) (83,3%), nghiện rượu (8,3%), dùng thuốc ức chế tiểu cầu ( 8,3%) và xơ gan (2,8%). Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện trước 6 giờ là 31,4%. Nhập viện trong 6-72 giờ (65,7%).Triệu chứng lâm sàng khởi phát đột ngột (97,1%). Triệu chứng lâm sàng liệt thần kinh khu trú (TKKT) (47,9%), liệt thần kinh sọ (28,8%) và đau đầu (17,8%), nôn có tỉ lệ (5,5%). Điểm Glasgow (GCS) nhập viện trung bình là 9,8 ± 1,75 điểm ( từ 8-14 điểm).BN nhập viện trong tình trạng hôn mê với GCS từ 9-12 điểm (60%).Vị trí MTNS ở đồi thị (60%), hạch nền (34,3%), còn lại là thùy não (5,7%). Thể tích ổ MTNS trung bình là 67,44 ± 24,32ml. Mức độ di lệch đường giữa độ II (71,4%), độ III (28,6%). Mức độ phù não độ I (80%), độ II (20%). Kết luận: Máu tụ nội sọ tự phát thường xuất hiện ở bệnh nhân tuổi trung niên, nam thường gặp hơn nữ, tiền sử hay gặp nhất là THA, ổ xuất huyết thường định vị sâu trong nhu mô não hạch nền – đồi thị, thể tích ổ xuất huyết lớn gây đè đẩy đường giữa.
Assessment characteristics clinical and computed tomography images in spontaneous supratentorial intracerebral hematoma.Method: From May 2017 to May 2022, a retropective study of 35 patients diagnosed with spontaneous supratentorial intracerebral hematoma (SSIH) by computed tomography (CT) at 108 Military Central Hospital. Results: The study was conducted on 35 patients with SSIH, the mean age of the study group was 58.46 ± 9.97, male (82.9%), female (17.1%). The main history was hypertension (83.3%), alcoholism (8.3%), use of platelet inhibitors (8.3%) and cirrhosis (2.8%). The rate of patients admitted before 6 hours was 31.4%. The majority of patients were hospitalized within 6-72 hours (65.7%). Clinical symptoms often had a sudden onset (97.1%). The most common clinical symptoms were neurologic paralysis (47.9%), cranial nerve palsy (28.8%), and headache (17.8%), vomiting had a low rate (5.5%). The mean Glasgow Coma Sclae (GCS) admission was 9.8 ± 1.75 points (8- 14 points). The majority of patients admitted to the hospital in a comatose state with GCS scores from 9 to 12 (60%). The most common sites of SSIH are in the thalamus (60%), basal ganglia (34.3%), the rest are lobes. brain (5.7%). The average volume of SSIH was 67.44 ± 24.32ml. The degree of midline deviation was mainly grade II (71.4%), the rest was grade III (28.6%). The degree of cerebral edema is mainly grade I (80%), the rest is grade II (20%).
- Đăng nhập để gửi ý kiến