Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân máu tụ nội sọ tự phát trên lều

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân máu tụ nội sọ tự phát trên lều
Tác giả
Vũ Quang Tiệp, Nguyễn Quốc Dũng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
266-270
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân máu tụ nội sọ tự phát trên lều. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tinh (CLVT) từ 07/05/2017 đến 30/05/2021 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 35 BN chảy máu não tự phát tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 58,46 ± 9,97, nam (82,9%,), nữ (17,1%). Tiền sử tăng huyết áp (THA) (83,3%), nghiện rượu (8,3%), dùng thuốc ức chế tiểu cầu ( 8,3%) và xơ gan (2,8%). Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện trước 6 giờ là 31,4%. Nhập viện trong 6-72 giờ (65,7%).Triệu chứng lâm sàng khởi phát đột ngột (97,1%). Triệu chứng lâm sàng liệt thần kinh khu trú (TKKT) (47,9%), liệt thần kinh sọ (28,8%) và đau đầu (17,8%), nôn có tỉ lệ (5,5%). Điểm Glasgow (GCS) nhập viện trung bình là 9,8 ± 1,75 điểm ( từ 8-14 điểm).BN nhập viện trong tình trạng hôn mê với GCS từ 9-12 điểm (60%).Vị trí MTNS ở đồi thị (60%), hạch nền (34,3%), còn lại là thùy não (5,7%). Thể tích ổ MTNS trung bình là 67,44 ± 24,32ml. Mức độ di lệch đường giữa độ II (71,4%), độ III (28,6%). Mức độ phù não độ I (80%), độ II (20%). Kết luận: Máu tụ nội sọ tự phát thường xuất hiện ở bệnh nhân tuổi trung niên, nam thường gặp hơn nữ, tiền sử hay gặp nhất là THA, ổ xuất huyết thường định vị sâu trong nhu mô não hạch nền – đồi thị, thể tích ổ xuất huyết lớn gây đè đẩy đường giữa.

Abstract

Assessment characteristics clinical and computed tomography images in spontaneous supratentorial intracerebral hematoma.Method: From May 2017 to May 2022, a retropective study of 35 patients diagnosed with spontaneous supratentorial intracerebral hematoma (SSIH) by computed tomography (CT) at 108 Military Central Hospital. Results: The study was conducted on 35 patients with SSIH, the mean age of the study group was 58.46 ± 9.97, male (82.9%), female (17.1%). The main history was hypertension (83.3%), alcoholism (8.3%), use of platelet inhibitors (8.3%) and cirrhosis (2.8%). The rate of patients admitted before 6 hours was 31.4%. The majority of patients were hospitalized within 6-72 hours (65.7%). Clinical symptoms often had a sudden onset (97.1%). The most common clinical symptoms were neurologic paralysis (47.9%), cranial nerve palsy (28.8%), and headache (17.8%), vomiting had a low rate (5.5%). The mean Glasgow Coma Sclae (GCS) admission was 9.8 ± 1.75 points (8- 14 points). The majority of patients admitted to the hospital in a comatose state with GCS scores from 9 to 12 (60%). The most common sites of SSIH are in the thalamus (60%), basal ganglia (34.3%), the rest are lobes. brain (5.7%). The average volume of SSIH was 67.44 ± 24.32ml. The degree of midline deviation was mainly grade II (71.4%), the rest was grade III (28.6%). The degree of cerebral edema is mainly grade I (80%), the rest is grade II (20%).