
Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) sau nút mạch hoá chất (TACE) theo tiêu chuẩn mRECIST. Nghiên cứu tiến cứu.Chẩn đoán UTBMTBG theo EASL 2018. Đánh giá đáp ứng sau TACE theo thang điểm mRECIST tại các thời điểm < 3 tháng, 3 - 6 tháng, 6 - 12 tháng, > 12 tháng. 46 bệnh nhân (nam/nữ: 39/7), tuổi trung bình 61,5 ± 11,2 tuổi thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh. Thời gian theo dõi trung bình: 223 ngày (42 - 723 ngày). Đường kính lớn nhất trung bình của u: 62 mm (10 - 153 mm). 23,9% bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn đối với tổn thương đích tại các thời điểm < 3 tháng, 3 - 6 tháng, 6 - 12 tháng, > 12 tháng lần lượt là 33,3%; 33,3%; 35,3% và 33,3%. Có 16,7% u tiến triển sau lần TACE thứ nhất. U thâm nhiễm, kích thước > 10cm, ở cả 2 thùy và có HKTMC là những yếu tố dự báo tái phát sau TACE. TACE có hiệu quả kiểm soát u ngắn hạn khi đánh giá bằng mRECIST.
To evaluate the treatment response of hepatocellular carcinoma (HCC) after transarterial chemoembolization (TACE) using mRECIST. Diagnosis of HCC was based on EASL 2018, and an indication of TACE was based on SIR practice guideline. Treatment responses were evaluated at < 3 - month, 3 - 6 - month, 6 - 12 - month and > 12 - month intervals. Forty - sixpatients (male/female 39/7) with the mean age 61.5 ± 11.2 years were enrolled in the present study. The mean follow - up duration was 223 days (range, 42 - 723 days). The mean of maximal HCC diameter was 62mm (range, 10 - 153mm). 23.9% of patients had portal vein thrombosis (PVT). The rates of complete response of the target lesions at the < 3 - month, 3 - 6 - month, 6 - 12 - month and > 12 - month were 33.3%; 33.3%; 35.3% and 33.3%, respectively. Progression disease was seen in 16.7%. Infiltrative type, diameter > 10cm, bilobar HCC, and portal vein thrombosis were predictors for recurrence. TACE offered short - term therapeutic control of HCC when using mRECIST.
- Đăng nhập để gửi ý kiến