Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá độ vững ổn của implant vùng sau hàm dưới trên bệnh nhân có sử dụng hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2021-2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá độ vững ổn của implant vùng sau hàm dưới trên bệnh nhân có sử dụng hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2021-2022
Tác giả
Lê Nguyên Lâm; Nguyễn Võ Đăng Quang
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
32-37
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá sự vững ổn của implant sau điều trị implant vùng cối lớn 1, 2 hàm dưới trên bệnh nhân có sử dụng hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật in 3d ngay sau cấy và sau 3 tháng. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu: Tất cả các implant đều được thực hiện phẫu thuật tại Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2022. Phương tiện nghiên cứu- Máy chụp CBCT hiệu Galileos của hãng Sirona, Đức, đĩa lưu hình ảnh CBCT của bệnh nhân dưới dạng dữ liệu DICOM. Hệ thống quét Trios 3 để chuyển dữ liệu mẫu hàm thành dữ liệu kỹ thuật số với định dạng dữ liệu STL (standard template library). Phần mềm Blue Sky Plan dùng để thiết kế máng hướng dẫn phẫu thuật cấy ghép implant nha khoa. Kết quả: Sự khác biệt về lực vặn implant theo giới tính, mật độ xương, đường kính và chiều dài implant không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Độ vững ổn implant trung bình tại thời điểm ngay sau khi phẫu thuật giá trị trung bình là 74,39 ISQ, tất cả đều > 60 ISQ, trong đó nhóm ≥70 ISQ chiếm đa số với 27 vị trí chiếm 84,4%, tiếp theo là nhóm 65 – 69 ISQ với 3 vị trí chiếm 9,4%. Thời điểm 3 tháng sau đó tăng lên 75,69 ISQ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,01). Kết luận: Lực vặn implant thuộc nhóm 30 – 35 Ncm chiếm đa số với 63%, chỉ số ISQ trung bình ghi nhận tại thời điểm cấy ghép là 74,41 ± 5,55. Sau 03 tháng chỉ số ISQ tăng lên 75,72 ± 5,34.

Abstract

To evaluate the stability of the implant after implant treatment in the 1st and 2nd lower jaw in patients using stereolithography surgical guide after implantation and 3 months after implantation. Materials and methods: All implants were surgically performed at the Department of Odonto-Stomatology - Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital from March 2021 to June 2022. Research facilities - Galileos CBCT scanner of Sirona, Germany, the disc stores the patient's CBCT images as DICOM data. Trios 3 scanning system to convert jaw sample data into digital data with STL (standard template library) data format.- Blue Sky Plan software designs guide tray for dental implant surgery. Results: The difference in implant torque by gender, bone density, implant diameter and length was not statistically significant (p>0.05). The average implant stability at the time immediately after surgery was 74.39 ISQ, all were > 60 ISQ, in which group ≥70 ISQ accounted for the majority with 27 positions accounting for 84.4%, followed by group 65 - 69 ISQ with 3 positions accounting for 9.4%. After 3 months, it increased to 75.69 ISQ and the difference was statistically significant (p=0.01). Conclusion: The implant torque of 30-35 Ncm group accounted for the majority with 63%, the average ISQ index recorded at the time of implantation was 74.41 ± 5.55. After 3 months, the ISQ index increased to 75.72 ± 5.34.