
Đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị hóa chất bước một bằng capecitabine và ghi nhận một số tác độc tính của phác đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 56 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV hoặc tái phát di căn sau phẫu thuật, được điều trị hóa chất duy trì capecitabine sau hóa chất bước một tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020-2023. Nghiên cứu mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 56 bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát di căn, có 40 bệnh nhân nam, 16 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là 59,4, trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 35, lớn tuổi nhất là 76. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu được sử dụng hóa chất phác đồ XELOX. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trung vị là 10,4 tháng. Thời gian đến khi bệnh tiến triển liên quan đến đến nhóm tuổi, PFS tốt hơn ở nhóm người ≤ 60 tuổi, không liên quan đến các yếu tố như giới, vị trí di căn, đáp ứng hóa chất ban đầu, chỉ số toàn trạng, loại mô học. Về tác dụng không mong muốn của phác đồ, không có BN nào thiếu máu nặng, hạ bạch cầu, tiểu cầu độ 3, 4 hay tỷ lệ BN hạ BC độ 1,2 lần lượt là 8,9% và 3,6%. BN gặp hạ TC độ 1, 2 với tỷ lệ 21,4% và 1,8%. Nghiên cứu có 23,2 % và 16,1% BN biểu hiện hội chứng tay chân độ 2, độ 3. Kết luận: Điều trị duy trì capecitabine sau điều trị bước một cho hiệu quả thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cao và dung nạp tốt.
To evaluate progression free survival in advanced gastric cancer after first line chemotherapy by capecitabine maintenance, and to report toxicity profile of this regimen. Patients and methods: There were 56 patients with stage IV or recurrent/metastatic gastric cancer treated with capecitabine maintenance after first - line chemotherapy at Viet- Tiep Friendship Hospital from 2020 to 2023. This was descriptive study. Results: There were 40 men and 16 women in this study. The average age was 59,4, whereas the youngest patient was 35 and the oldest patient was 76. Most patients in this study were treated with XELOX regimen. Median progression-free survival (PFS) was 10,4 months. PFS was related to age, PFS was longer in patients ≤ 60 tuổi, and not associated with sex, sites of metastasis, firs line chemotherapy response, performance status, histological types. About toxicity profiles, there was no patient with severe anemia, neutropenia, and thrombopenia (grade 3 and 4). Rate of grade 1, 2 neutropenia were 8,9 % and 3,6%, respectively. Patients with grade 1, 2 thrombopenia were 21,4% and 1,8%, respectively. There were 23,2 % and 16,1% of patients suffering from grade 2 and 3 hand-foot syndrome. Conclusion: Capecitabine maintenance after first-line chemotherapy showed improved PFS and good tolerance.
- Đăng nhập để gửi ý kiến