Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hiệu quả điều trị lymphoma thể nang với phác đồ có Rituximab sau 7 năm tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hiệu quả điều trị lymphoma thể nang với phác đồ có Rituximab sau 7 năm tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả
Lê Thị Phương Thảo; Lê Hoàng Oanh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
DB1
Trang bắt đầu
433-442
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân lymphoma thể nang với phác đồ có Rituximab tại khoa Huyết học – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 7 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca nhóm bệnh nhân lymphoma thể nang có CD20 (+) được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ có Rituximab tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2014 đến tháng 07/2021. Kết quả: Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân lymphoma thể nang, bước đầu chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau: độ tuổi trung bình là 53,4 (từ 26 – 83 tuổi). Tỉ số nam/nữ là 1:1,1. Hạch to ngoại vi là triệu chứng thường gặp nhất (81,5%), phần lớn BN có triệu chứng B (59,3%). Bệnh biểu hiện chủ yếu tại hạch (59,3% tại hạch đơn thuần, 37% tổn thương hạch kèm ngoài hạch). Trong đó, hạch ổ bụng là 90,7%, hạch đầu cổ là 74,1%; hạch trung thất là 50% và hạch nách 50%. Xâm lấn tủy 20,4%, và tại các cơ quan khác: hốc mắt 7,4%, ống tiêu hóa 13%, phổi và màng phổi 9,3%. Giai đoạn III chiếm 40,7%, giai đoạn IV chiếm 31,5%. Nhóm nguy cơ thấp, trung bình, cao theo thứ tự lần lượt là 18,5%, 29,6% và 61,1%. Hb trung bình (TB) là 126 ± 2,4 g/L, số lượng bạch cầu hạt TB là 4,4 ± 0,2 G/L, số lượng tiểu cầu TB là 257,8 ± 13,6 G/L, nồng độ LDH huyết thanh TB là 431,3 ± 31 U/L, β2- microglobulin trong máu TB là 3240 ± 273,1 g/L. Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị với các phác đồ kết hợp Rituximab bao gồm RCHOP (72,2%), RB (18,5%), RCVP (3,7%) và Rituximab đơn trị (5,6%). 88,9% bệnh nhân duy trì Rituximab. Tỉ lệ đáp ứng tổng thể là 98,2% (đáp ứng hoàn toàn (CR) là 77,8%, đáp ứng một phần (PR) là 20,4%). Trung vị thời gian theo dõi là 38,5 tháng. Thời gian sống còn trung bình là 71,5 ± 4,3 tháng. Tỉ lệ sống còn toàn bộ 7 năm đạt 73,3%. Trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến triển 7 năm là 64 tháng. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển trung bình là 57,5 tháng. Tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển 24 tháng đạt 82%. Tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển 7 năm đạt 44,9%. Tỉ lệ tái phát chung là 20,4%, tiến triển là 1,8%, chuyển dạng là 18,2%. Tỉ lệ tử vong của mẫu nghiên cứu là 18,5%. Tác dụng phụ liên quan đến điều trị bao gồm giảm bạch cầu hạt độ 2,3, thiếu máu nhẹ và ít khi giảm tiểu cầu. Tăng men gan thường gặp tuy nhiên ở mức độ nhẹ. Kết luận: Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận điều trị bệnh nhân Lymphoma thể nang với phác đồ có Rituximab đạt tỉ lệ đáp ứng cao.

Abstract

To evaluate the treatment effect of follicular lymphoma with rituximabcontaining regimen at the Department of Hematology, Cho Ray Hospital from 2014 to 2021. Subjects and methods: Descriptive study of a series of CD20 (+) follicular lymphoma patients diagnosed and treated according to rituximab-containing regimens at the Department of Hematology – Cho Ray Hospital from January 2014 to July 2021. Results: Through the study of 54 patients with follicular lymphoma, we initially recorded the following results: the mean age of the patient was 53.4 (from 26 to 83 years old). Male/Female ratio: 1:1.1. Peripheral lymphadenopathy is the most common symptom (81.5%), most patients have symptom B (59.3%). The disease manifests mainly in the lymph nodes (59.3% in the lymph nodes alone, 37% in the lymph nodes with extranodal involvement). In which, abdominal lymph nodes are 90.7%, head and neck lymph nodes are 74.1%; Mediastinal lymph nodes are 50% and axillary lymph nodes are 50%. bone marrow involvement 20.4%, and in other organs: orbit 7.4%, gastrointestinal tract 13%, lung and pleura 9.3%. Stage III accounts for 40.7%, stage IV accounts for 31.5%. The low, medium, and high risk groups were 18.5%, 29.6% and 61.1%, respectively. Mean hemoglobin was 126 ± 2.4 g/L, mean granulocyte count was 4.4 ± 0.2 G/L, mean platelet count was 257.8 ± 13.6 G /L, mean serum LDH concentration was 431.3 ± 31 U/L, mean β2- microglobulin was 3240 ± 273.1 g/L. All patients were treated with Rituximab-containing regimens consisting of RCHOP (72.2%), RB (18.5%), RCVP (3.7%) and Rituximab monotherapy (5.6%). 88.9% of patients maintained Rituximab. The overall response rate was 98.2% (complete response (CR) 77.8%, partial response (PR) 20.4%). Median follow-up was 38.5 months. The mean survival time was 71.5 ± 4.3 months. The 7-year overall survival rate was 73.3%. The median 7-year progressionfree survival was 64 months. The mean progression-free survival was 57.5 months. The 24-month progression-free survival rate was 82%. The 7-year progression-free survival rate was 44.9%. Overall relapse rate was 20.4%, progression was 1.8%, transformation was 18.2%. The mortality rate of the study was 18.5%. Treatment-related side effects include grade 2 and 3 granulocytopenia, mild anemia, and rarely thrombocytopenia. Elevated liver enzymes are common but mild. Conclusion: The treatment of follicular lymphoma patients with rituximab-containing regimen achieved a high response rate.