
Đau sau phẫu thuật ngực có thể đưa đến bất động, thở không hiệu quả và gây ứ đọng các chất đờm dãi, dẫn đến tình trạng xẹp phổi, viêm phổi và huyết khối. Do đó, giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực rất quan trọng, đem lại sự thoải mái cho bệnh nhân, giảm các biến chứng về phổi và tim mạch sau phẫu thuật.Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống liên tục dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lồng ngực và khảo sát sự thay đổi huyết động, hô hấp, tai biến, tác dụng không mong muốn sau gây tê.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 100 bệnh nhân phẫu thuật chương trình tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, ASA I-III, được phẫu thuật lồng ngực. bệnh nhân gây tê mặt phẳng cơ dựng sống với liều bolus 30 ml Levobupivacain 0,25%, tiếp theo truyền Levobupivacain 0,125% (10-15 ml/giờ) trong và sau phẫu thuật 48 giờ.Kết quả: VAS tĩnh tại thời điểm 1 giờ sau phẫu thuật là 1,75 ± 0,61; sau 24 giờ là 1,53 ± 0,55; sau 48 giờ là 1,37 ± 0,53. Điểm VAS động tại thời điểm 1 giờ sau phẫu thuật là 3,56 ± 0,89; sau 24 giờ là 2,00 ± 0,71; sau 48 giờ là 1,96 ± 0,67. Chất lượng hồi tỉnh sau 24 giờ là 129 điểm (101-146,5 điểm) và sau 48 giờ là 138 điểm (117-149 điểm) đều lớn hơn 121 điểm (chất lượng hồi tỉnh tốt). 1 trường hợp (1%) chạm mạch máu, 4 trường hợp (4%) buồn nôn hoặc nôn.Kết luận: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống liên tục dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lồng ngực: giảm đau hiệu quả, an toàn, tỷ lệ thành công cao, ít tai biến và biến chứng, đem lại chất lượng hồi tỉnh tốt cho bệnh nhân.
Pain after thoracic surgery can lead to immobility, ineffective breathing and stasis of secretions, resulting in lung collapse, pneumonia and thrombosis. Therefore, postoperative pain relief is very important to bring comfort to the patient, reducing pulmonary and cardiovascular complications after surgery. Objectives: Evaluation of the ultrasound-guided continuous erector spinae plane block for postoperative analgesia after thoracic surgery and investigation of hemodynamic, respiratory, complications and side - effects of erector spinae plane block. Research objects and methods: Descriptive, cross - sectional study. 100 patients at Da Nang Oncology Hospital, ASA I-III under thoracic surgery. Participants received a 30 ml bolus of Levobupivacaine 0.25% followed by infusion of levobupivacaine 0.125% (10-15 ml/h) for 48 hours. Results: Static VAS scores at 1 hour 1.75 ± 0.61; after 24 hours was 1.53 ± 0.55; after 48 hours was 1.37 ± 0.53. Dynamic VAS scores at 1 hour after surgery was 3.56 ± 0.89; after 24 hours was 2.00 ± 0.71; after 48 hours was 1.96 ± 0.67. Quality of recovery after 24 hours was 129 points (101-146.5 points) and after 48 hours was 138 points (117-149 points) are both greater than 121 points (good quality of recovery). 1 case (1%) of vascular impingement (1%), 4 cases (4%) of nausea or vomiting. Conclusion: Efficacy, safety, high success rate, low risk of side-effects, complications and good quality of recovery after thoracic surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến