
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC-4P liều dày trên bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, từ tháng 01/2022 đến tháng 08/2023 trên 46 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính giai đoạn I, II, III tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Kết quả: Bệnh nhân tái phát chủ yếu tại gan và phổi chiếm tỷ lệ lần lượt là 42,9% và 28,6%. Tỷ lệ bệnh nhân tái phát trong 2 năm đầu chiếm 85,7%. Thời gian theo dõi trung bình 35,5 tháng, tỷ lệ bệnh nhân sống thêm không bệnh 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là: 96%, 89%, 85%. Tỷ lệ bệnh nhân sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là: 100%, 98%, 98%. Tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính ở tất cả các mức độ là 26,1% tổng số chu kỳ, trong tỷ lệ hạ bạch cầu độ 3-4 chiếm 2,7% tổng số chu kỳ, không gặp trường hợp nào sốt hạ bạch cầu. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố chiếm 49,2% tổng số chu kỳ, chủ yếu độ 1, hạ tiểu cầu chỉ gặp độ 1 chiếm 0,5%. Nôn và chán ăn thường gặp chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,6% và 71,7%. Các độc tính trên tim mạch và thận không gặp trường hợp nào. Kết luận: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC-4P liều dày cải thiện thời gian sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ trên bệnh nhân UTV BBAT, các độc tính thường ở mức độ 1, 2 và có thể kiểm soát được.
To evaluate the efficacy of dose-dense adjuvant chemotherapy using the 4AC-4P regimen in triple-negative breast cancer (TNBC) patients. Patients and methods: A descriptive retrospective study was conducted from January 2022 to August 2023 on 46 TNBC patients in stages I, II, and III at Hanoi Oncology Hospital. Results: The recurrence rate primarily occurred in the liver and lungs, comprising 42.9% and 28.6% respectively. The recurrence rate within the first two years was 85.7%. The mean follow-up time was 35.5 months, with corresponding disease-free survival rates at 1 year, 2 years, and 3 years being 96%, 89%, and 85% respectively. The overall survival rates at 1 year, 2 years, and 3 years were 100%, 98%, and 98% respectively. Neutropenia occurred in 26.1% of cycles, with grades 3-4 neutropenia accounting for 2.7% of cycles, and no cases of febrile neutropenia. Anemia accounted for 49.2% of cycles, mainly at grade 1, while thrombocytopenia at grade 1 accounted for 0.5%. Nausea and anorexia were common, with rates of 47.6% and 71.7% respectively. No cardiovascular or renal toxicities were observed. Conclusion: The dosedense adjuvant chemotherapy using the 4AC-4P regimen improves disease-free overall survival in TNBC patients, with manageable toxicities predominantly at grades 1 and 2.
- Đăng nhập để gửi ý kiến