Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa in vitro và tác dụng kháng viêm in vivo của chế phẩm gel dùng ngoài từ cao diếp cá (Houttuynia cordata)

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa in vitro và tác dụng kháng viêm in vivo của chế phẩm gel dùng ngoài từ cao diếp cá (Houttuynia cordata)
Tác giả
Nguyễn Công Minh; Trần Lê Tuyết Châu; Huỳnh Ngọc Trinh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
3-CD1
Trang bắt đầu
55-61
ISSN
1859-1779
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Khảo sát hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa và tác dụng kháng viêm của gel dùng ngoài từ cao toàn phần Diếp cá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao toàn phần Diếp cá, hệ vận chuyển thuốc dạng vi tự nhũ (selfmicroemulsifying drug delivery system - SMEDDS) chứa cao Diếp cá và gel dùng ngoài từ hệ SMEDDS do bộ môn Hóa lý, Khoa Dược, ĐH Dược TP. H M điều chế. Tác động ức chế tyrosinase in vitro được tiến hành qua phản ứng với L-DOPA, từ đó xác định IC50 của chế phẩm gel và so sánh với acid kojic. Khả năng chống oxy hóa đánh giá qua khả năng đánh bắt DPPH so với quercetin. Hoạt tính kháng viêm được khảo sát trên mô hình gây phù tai chuột nhắt bằng dầu Ba đậu và đối chứng với kem clobetasol 0,05%. Kết quả: Gel dùng ngoài Diếp cá có hoạt tính ức chế tyrosinase rõ với IC50 là 3,12 mg/mL, tương ứng với nồng độ cao Diếp cá là 0,91 mg/mL so với acid kojic là 0,16 mg/mL. Gel này cũng thể hiện khả năng chống oxy hóa (IC50 = 187,59 μg/mL) nhưng kém hơn so với quercetin (IC50 = 3,21 μg/mL). Tác dụng kháng viêm của gel Diếp cá thể hiện rõ rệt qua hiệu quả làm giảm độ sưng phù tai chuột. Tác động này khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị bằng clobetasol về mức độ giảm viêm (p > 0,05). Kết luận: Gel dùng ngoài Diếp cá có tác động ức chế tyrosinase, chống oxy hóa và kháng viêm, trong đó, tác dụng kháng viêm in vivo thể hiện rõ nhất và tương đương với clobetasol.

Abstract

This work aimed at investigating the tyrosinase inhibitory and antioxidant activity and antiinflammatory effects of topical gel containing H. cordata extract. Materials and methods: Total extract of H. cordata, self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS) containing total extract and the topical gel from the SMEDDS prepared by Department of Physical Chemistry, Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. In vitro inhibitory activity of tyrosinase was performed through the reaction with L-DOPA; the IC50 of the topical gel was then determined and compared to that of kojic acid. Antioxidant capacity was assessed by DPPH scavenging effect in comparison with quercetin. Anti-inflammatory effect was investigated in croton oil-induced ear edema model and compared with that of 0.05% clobetasol cream. Results: Topical gel of H. cordata clearly showed tyrosinase inhibitory activity with IC50 of 3.12 mg/mL, which was equivalent to the concentration of H. cordata extract of 0.91 mg/mL compared to kojic acid of 0.16 mg/mL. This gel product also exhibited the DPPH free radical scavenging effect (IC50 = 187.59 μg/mL), but less than that of quercetin (3.21 μg/mL). The anti-inflammatory effect of H. cordata gel was evident by its effectiveness in reducing the mouse ear edema. This effect was not significantly different from that of clobetasoltreated group in terms of inflammation reduction (p > 0.05). Conclusion: H. cordata gel exhibits tyrosinase inhibitory and antioxidant activity and anti-inflammatory effect, among which, the in vivo anti-inflammatory effect is most evident and is equivalent to 0.05% clobetasol cream.