Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị IGRT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị IGRT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K
Tác giả
Đinh Công Định; Nguyễn Công Hoàng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
357-361
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư (UT) thường gặp thứ hai sau UT gan. Điều trị UTP tùy thuộc thể giải phẫu bệnh và giai đoạn (GĐ) bệnh. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) GĐ IIb từ chối phẫu thuật (PT), IIIc: vai trò của HXĐT được đặt lên hàng đầu, GĐ IIIa, IIIb điều trị đa mô thức. Xạ trị điều biến liều (ĐBL) IMRT là kỹ thuật hiện đại có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị tăng khả năng tập trung liều vào mô u, hạn chế liều tới tổ chức nguy cấp. Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) bằng Conebeam- CT nhằm đảm bảo xạ trị chính xác vào thể tích cần điều trị (PTV) và đánh giá sự di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp (OARs) trong quá trình điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm nhận xét kết quả điều trị và mức độ di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp trong xạ trị ĐBL IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh cho UTPKTBN GĐ IIb - III tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 BN UTPKTBN GĐ IIB-III điều trị HXĐT tại Bệnh viện K. Hóa trị phác đồ EP, xạ trị kỹ thuật IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT), điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 1/2021 – 9/2021. Chụp conebeam- CT hướng dẫn hình ảnh ngày đầu tiên của mỗi tuần điều trị, nhận xét sự di lệch của u và một số cơ quan nguy cấp trong điều trị UTP và nhận xét kết quả điều trị, một số biến chứng sớm của điều trị HXĐT. Kết quả: Kỹ thuật IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) giúp điều trị chính xác vào thể tích đích, không có trường hợp nào tổn thương u lệch khỏi PTV. Bênh cạnh đó cũng đánh giá được mức độ di động của u theo các chiều khác nhau trong quá trình xạ trị < 0,3cm, di động của cơ hoành lớn nhất: 1,24±0,62 cm so với các cơ quan khác trong lồng ngực. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của u cao: 93,4%, tỷ lệ đáp ứng của hạch hoàn toàn lên đến 60,8%. Tỷ lệ biến chứng sớm viêm phổi độ 3 thấp: 3,3, không có BN viêm độ 4. Biến chứng sớm viêm thực quản độ 2 là 6,7%, không có viêm độ 3,4.

Abstract

Lung cancer is the most common cancer in Viet Nam. Concurrent chemoradiation therapy for lung cancer stage IIB - III which is not surgery and refused. IMRT followed by IGRT is a modern technique that utilizes multileaf collimator system to optimize radiation plan with increasing homogeneity of target therapy, minimizing the dose to organ at risks and radiation is accurate to PTV. Our study aims to review the results and early side effects of concurrent chemoradiation therapy by IMRT and followed IGRT for treatment of non-small cell lung cancer stage IIB - III at K hospital. Methods: 30 patients with lung cancer at stage IIB - III who are treated by concurrent chemoradiation therapy without surgery at K Hospital, using EP 2cycles and 60Gy of RT; using IMRT follow by IGRT technique. IGRT can evaluate to move of tumor and organs at rist in radiation therapy lung cancer; Evaluation of adverse effects every 10Gy of treatment and respond at the end of concurrent chemoradiation therapy. Result: Treatment plan of IMRT followed by IGRT help to radiation therapy is accurate and forcus on PTV. On the other hand, the moving of tumor must be followed cartesian coordinate system < 0.3cm, the diaphragm is maximum of moving: 1.24±0.62 cm in comparison with other organs inside chest. PR of tumor: 86.7%, CR of lymph nodes up to: 60.8%. Rate of pneumonia early complication grade 3: 3.3%. Esophagitis early complication grade 6.7%.