
Xác định tỉ lệ hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 31 BN ung thư bàng quang, được cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng và được cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp Wallace. Kết quả: Nghiên cứu gồm 31 BN được cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng. Có 2 trường hợp xảy ra biến chứng trong vòng 90 ngày sau phẫu thuật, phải cắt bỏ ống hồi tràng. Thời gian theo dõi trung bình của 29 TH còn lại là 5,5 tháng (3,1 tháng – 27,33 tháng), trong đó biến chứng hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng xảy ra ở 1 TH (3,44%). Kết luận: Ưu điểm nổi bật của phương pháp Wallace là tỉ lệ biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệng nối niệu quản - ống hồi tràng thấp. Tuy nhiên cần có thời gian theo dõi dài hơn và có nhóm so sánh để làm rõ hơn đặc điểm của phương pháp này.
Determine the rate of uretero-ileal anastomosis stricture of the Wallace method. Method and subjects: Retrospective description of 31 bladder cancer patients who underwent radical cystectomy, and had ureters implanted into ileal conduit according to the Wallace method. Result: The study included 31 patients who had radical cystectomy and urinary diversion via ileal conduit. There were 2 cases of severe complications occurring within 90 days after surgery, requiring the conduit to be removed. The average follow-up time of the remaining 29 cases was 5,5 months (3,1 months – 27,33 months), of which uretero-ileal anastomosis stricture observed in 1 case (3.44%). Conclusion: The advantages of Wallace method are the low rates of not only proximal complications but also anastomosis stricture. However, a longer follow-up period and a comparison group are needed to clarify the characteristics of this method.
- Đăng nhập để gửi ý kiến