Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị ban đầu viêm lệ quản bằng phẫu thuật rạch lệ quản có đặt ống Silicon Mini monoka S1.1500

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị ban đầu viêm lệ quản bằng phẫu thuật rạch lệ quản có đặt ống Silicon Mini monoka S1.1500
Tác giả
Biện Thị Cẩm Vân; Tôn Tường Trí Hải; Nguyễn Thanh Nam
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
111-115
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định kết quả điều trị ban đầu sau phẫu thuật rạch lệ quản có đặt ống Silicon đơn nòng S1.1500 trên bệnh nhân viêm lệ quản. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca (case series). Từ năm 2020 đến năm 2021, chúng tôi thu thập được 25 mắt trên 24 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán viêm lệ quản. Sau đó, bệnh nhân được tiến hành nặn lệ quản lấy dịch mủ, chất lắng đọng xét nghiệm vi sinh, rạch lệ quản và đặt ống Mini monoka S1.1500 vào lòng lệ quản, rút ống sau 3 tháng và theo dõi bệnh nhân đến 6 tháng sau điều trị. Kết quả: Chúng tôi thu thập được tổng cộng 25 mắt trên 24 bệnh nhân viêm lệ quản đến khám tại khoa Tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện Mắt TPHCM với độ tuổi trung bình 53,16 ± 14,53 và tỉ số giới nam : nữ là 1 : 7,33. Sau 6 tháng theo dõi, tỷ lệ điều trị thành công là 88%. Có 4% trường hợp thất bại hoàn toàn, 12% trường hợp có biến chứng (chít hẹp điểm lệ, u hạt viêm điểm lệ, lần lượt là 4% và 8%) và không có trường hợp tái phát. Kết quả vi sinh cho thấy 88% số trường hợp cấy dương tính, trong đó có 22,73% mẫu dương tính phối hợp hai loài vi sinh vật và không có mẫu nào dương tính nhiều hơn hai loài. Vi khuẩn kỵ khí Gram dương Parvimonas micra dương tính nhiều nhất với 7 mẫu phát hiện (tỉ lệ 31,82% trên 22 mẫu dương tính với vi sinh vật và 28% trên tổng số mẫu thu thập); trong đó có 4 mẫu (chiếm 18,18%) vi khuẩn này đồng nhiễm với một loài vi khuẩn kỵ khí khác (3 vi khuẩn Gram âm: Campylobacter rectus, Prevotella nanceiensis, Prevotella conceptionensis và 1 vi khuẩn Gram dương Actinomyces turicensis). Kết luận: Viêm lệ quản nguyên phát là một bệnh hiếm gặp và thường bị chẩn đoán nhầm hoặc quá muộn. Chẩn đoán sớm rất quan trọng để chữa khỏi hoàn toàn. Điều trị viêm lệ quản cần phối hợp các phương pháp nặn lệ quản, rạch lệ quản và đặt ống silicon Mini monoka S1.1500 để nâng cao hiệu quả điều trị và hạn chế tái phát.

Abstract

To determine results after canaliculotomy with intubation S1.1500 Mini Monoka in managing canaliculitis. Study design and Method: The study reports a case series. From 2020 to 2021, we gathered 25 eyes who met the diagnostic criteria for canaliculitis. Then, dacryoliths and pus discharge were removed for microbiological testing. An incision was made in the lacrimal canal to insert a Mini-Monoka S1.1500 stent. Finally, we removed the stents after three months and patients underwent until six months of follow-up. Results: We gathered 25 eyes of 24 patients with an average age 53,16 ± 14,53. After six months, 88% of all cases were recorded success. 4% of all were completely failed, 12% with some complications (punctum stenosis and granuloma with 4% and 8%, respectively) and no relapse. The results showed that 88% (22 samples) of microbiology samples were positive, 22,73% of those were co-infected with 2 microorganisms, and none was more than two. Among those, 7 samples were positive with Gram-positive anaerobic coccus Parvimonas micra (rate 31.82% out of 22 samples were positive for microorganisms and 28% of total samples collected); of which, 4 samples (18.18%) were co-infected with other anaerobic species (3 Gram-negative bacteria: Campylobacter rectus, Prevotella nanceiensis, Prevotella conceptionensis, and 1 Gram-positive Actinomyces turicensis). Conclusion: Primary canaliculitis is rare and easy to be misdiagnosed. Early diagnosis is very important in complete cure because the longer the disease duration is, the worse the complications and prognosis are. Treating needs canaliculus pressing combined with canaliculotomy and intubation S1.1500.