Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103
Tác giả
Đào Nguyên Hùng; Nguyễn Hà Việt Hưng; Hoàng Văn Sơn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
1-5
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103 trong 2 năm (2020-2022). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 111 bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 32,68 ±5,55 tuổi, từ 25-35 tuổi chiếm 54%, 74,78% bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật nội soi, 27,72% điều trị bằng phẫu thuật mổ mở, còn lại là điều trị nội khoa bằng methotrexat (MTX) (4,5%). Bệnh nhân được nhân từ 1-3 liều MTX, 65,22% bệnh nhân dùng 1 liều MTX. Có 97,73% cắt vòi tử cung chứa khối thai, bảo tồn vòi tử cung chiếm 2,27%. Thời gian trong phẫu thuật dưới 60 phút chiếm tỉ lệ 84,09%, thời gian trung bình mổ mở là 47,2±3,03 phút, phẫu thuật nội soi là 55,73±16,58 phút. Thời gian nằm viện trung bình điều trị bằng MTX là 6,65±2,93 ngày, điều trị bằng mổ mở 5±2,12 ngày, phẫu thuật nội soi là 3,47±0,89 ngày. Kết luận: tỉ lệ điều trị nội khoa 27,72%, mổ mở 4,5%, phẫu thuật nội soi 74,78%. Phẫu thuật nội soi điều trị chửa ngoài tử cung có thời gian nằm viện trung bình ngắn nhất, sự khác biệt với mổ mở và điều trị nội khoa có ý nghĩa thống kê. Chỉ định điều trị nội khoa đơn liều ở các trường hợp CNTC chưa vỡ, không có triệu chứng lâm sàng, siêu âm khối thai dưới 3,5cm, chưa có phôi, nồng độ βhCG máu dưới 3000mUI/ml, tỉ lệ thành công với phác đồ đơn liều là 100%. Chỉ định PTNS điều trị CNTC ở các trường hợp không còn chỉ định điều trị nội khoa, những trường hợp khối thai vỡ có sốc đã hồi sức, huyết áp ổn định. Chỉ định PTMB điều trị CNTC những trường phợp sốc mất máu, huyết động không ổn định sau khi đã hồi sức tích cực.

Abstract

To evaluate the results of ectopic pregnancy treatment at 103 Military Hospital in 2 years (2020-2022). Subjects and methods: A prospective cross-sectional study on 111 patients with ectopic pregnancy were treated at 103 Military Hospital from June 2020 to May 2022. Results: The mean age was 32.68 ± 5.55 years old, from 25-35 years old accounted for 54%, 74.78% of patients were treated by laparoscopic surgery, 27.72% were treated by laparotomy surgery, the rest was medical treatment with methotrexate (MTX) (4.5%). Patients were received 1-3 doses of MTX, 65.22% of patients with 1 dose of MTX. There are 97.73% tubal resection containing the fetal mass and preserving the fallopian tube accounting for 2.27%. The time in surgery is less than 60 minutes, accounting for 84.09%, the mean time of laparotomy surgery is 47.2±3.03 minutes, laparoscopic surgery is 55.73±16.58 minutes. The mean hospital stay was 6.65±2.93 days for MTX treatment, 5±2.12 days for laparotomy surgery, 3.47±0.89 days for laparoscopic surgery. Conclusion: the rate of medical treatment 27.72%, laparotomy surgery 4.5%, laparoscopic surgery 74.78%. Laparoscopic surgery for ectopic pregnancy has the shortest mean hospital stay, the difference with laparotomy surgery and medical treatment is statistically significant. Indications for single-dose medical treatment in cases of unruptured of ectopic pregnancy, no clinical symptoms, ultrasound of fetal mass less than 3.5cm, no embryo, βhCG level in blood less than 3000mUI/ml, success rate with single dose regimen is 100%. Indications for laparoscopic surgery in cases with ectopic pregnancy where medical treatment is no longer indicated, cases of fetal mass rupture with shock have been resuscitated, blood pressure is stable. Indicated for laparotomy surgery in cases with ectopic pregnancy of hemorrhagic shock, hemodynamic instability after intensive resuscitation.