
Gãy liên mẩu chuyển (LMC) xương đùi khá phổ biến, chiếm 55% các gãy đầu trên xương đùi, hay xảy ra ở người cao tuổi, phụ nữ bị nhiều gấp 2-3 lần nam giới. Sử dụng kỹ thuật kết hợp xương bằng đinh chốt nội tủy chống xoay đầu trên xương đùi điều trị có nhiều ưu điểm. Ở bệnh viện chúng tôi, điều trị gãy LMC bằng đinh chốt nội tủy chống xoay đầu trên xương đùi đã được tiến hành trong nhiều năm nay. Để đánh giá kết quả đã làm chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài:“Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mẩu chuyển đùi bằng đinh chốt nội tủy chống xoay đầu trên xương đùi tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai”. Mục tiêu:1. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC bằng đinh chốt nội tủy chống xoay đầu trên xương đùi. Mục tiêu cụ thể: Xác định tỉ lệ, tai biến, biến chứng, kết quả điều trị; Mối liên quan kết quả điều trị: Tuổi, giới, mức độ gãy xương theo AO, thời gian phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, tiến cứu, mổ tả hàng loạt ca. Kết quả nghiên cứu: Chúng tôi đã phẫu thuật và theo dõi được 50 trường hợp. Với kết quả tỉ lệ rất tốt gặp 13 ca (26%), tốt gặp 31 ca (62%), trung bình 5 ca (10%) gặp 1 trường hợp kết quả xấu (2%). Không gặp trường hợp nào bị tai biến, 5 bệnh nhân bị cứng khớp (10%), 1 bệnh nhân bị cal lệch, cứng khớp và chồi vít (2%), 40 bệnh nhân bị ngắn chi (80%).Kết luận: Gãy Liên mấu chuyển xương đùi gặp chủ yếu bệnh nhân trên 80 tuổi. Nữ giới chiếm cao hơn so với nam giới, nguyên nhân gây chấn thương nhiều nhất là do tai nạn sinh hoạt. Kết quả phẫu thuật tỉ lệ rất tốt và tốt đạt 88%. Chưa có mối liên quan giữa độ tuổi, giới, phân loại theo AO và thời gian phẫu thuật của đối tượng tham gia nghiên cứu với với kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi.
Intertrochanteric fractures are quite common, accounting for 55% of proximal femur fractures, often occurring in the elderly, 2-3 times more common in women. Using the bone fixation technique with PFNA has many advantages. At our hospital, treatment intertrochanteric fractures with PFNA has been performed for many years. To evaluate our results, we conducted research: “Evaluation the result of intertrochanteric fracture treatment with proximal femoral nail anti-rotation at thong nhat dong nai general hospital”.Target:1. General objective: To evaluate the result of intertrochanteric fracture treatment with proximal femoral nail anti-rotation. Specific goals: To determine the rate of accidents, complications, and treatment results; Relationships to treatment results: Age, gender, fracture severity according to AO, surgery time.Research methods: Retrospective, prospective, descriptive series of cases. Research results: We operated and followed up 50 cases. With very good results, there were 13 cases (26%), good cases in 31 cases (62%), and an average of 5 cases (10%) with 1 case with bad results (2%). There were no cases of complications, 5 patients had joint stiffness (10%), 1 patient had cal deviation, joint stiffness and screw buds (2%), 40 patients had limb shortening (80%).Conclusion: Intertrochanteric fractures occured mainly in patients over 80 years old. Women account for more than men, the most common cause of injury was daily life accidents. The very good and good surgical results rate was at 88%. There was no relationship between age, gender, AO classification and surgery time of study participants with the results of treatment of intertrochanteric fractures.
- Đăng nhập để gửi ý kiến