
Nghiên cứu hồi cứu trên 28 bệnh nhân (BN) chấn thương (CT) eo, thân, đuôi tuy được điều trị nội khoa. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị vỡ eo, thân, đuôi tụy (Bên trái bó mạch mạc treo tràng trên). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán vỡ eo,thân,đuôi tụy, được điều trị nội khoa tại bệnh viện Việt Đức. Thời gian: 2011-2016. Kết quả nghiên cứu: Có 28 BN, Nam 23/28 (82,1%), Nữ 5/28 (17,9%); Tuổi: TB = 32,7+13,14; - Nguyên nhân CT: Do tai nạn giao thông (TNGT): 17/28 (60,7%). Tai nạn lao động (TNLĐ): 4/28 (14,3%), Tai nạn sinh hoạt (TNSH) 7/28 (25%). 100% các BN được chụp CLVT ổ bụng. Tỷ lệ phát hiện đường vỡ tụy qua CLVT là 100%. - Không có BN tử vong (TV), không có BN nào chuyển mổ cấp cứu. - Thời gian điều trị trung bình là: 14,39 ± 16,93 (ngày). - 20 BN hoàn toàn hêt đau bụng, không sốt, bụng mềm, ra viện. - 8 BN hình thành nang giả tụy, trong đó có 6/8 trường hợp phải mổ nối nang tụy dạ dày (mổ sau khi đã thành nang giả tụy > 2 tháng), 2 BN nang nhỏ không có triệu chứng lâm sàng. (khoảng 2-3cm) điều trị nội khoa. - Tỷ lệ điều trị nội thành công: 78,6% (22/28 bn) - Không có TV. Kết luận: + Chấn thương eo, thân, đuôi tụy (bên trái bó mạch MTTT), độ I, II, III (AAST) có thể điều trị nội khoa nếu diễn biến lâm sàng ổn định và cải thiện, đáp ứng với điều trị. Tỷ lệ điều trị nội khoa thành công là 78,6%, thời gian điều trị TB: 14,39 ± 16,93 (ngày). + Sau điều trị nội khoa chấn thương tụy có thể hình thành nang giả tụy ở các vị trí tổn thương khác nhau Eo tụy (3/3 BN,100%), thân tụy 2/20(10%), đuôi tụy 1/20(5,0%). + Mổ muộn sau điều trị nội chấn thương tụy có kết quả tốt,diễn biến thuận lợi, hậu phẫu nhẹ nhàng, tỷ lệ biến chứng thấp (0% trong NC này). Tỷ lệ mổ nối nang tụy - dạ dày của NC này: 6/28 BN (11,4%).
Restrospective study to evaluate clinic features and the results of medical treatment of injury to the neck, body, tail of the pancreas. Patient and method: Retrospective study. Time: Jannuary 2011-december 2016. Results: There were 28 patients of pancreatic injury were observed in Việt-Đức hospital. The mean age was 32,7, male 82,1%, female 17,9%. Reasons for pancreatic traumatisme: Traffic accident 60,7%, Labour accident 14,3%, others 25%. Abdominal CTScaner was performed in all the patients (100%) and detected the pancreatic lesions in 28 patients (100%). There were 22/28 patients (78,6%) had good result, 8 patients had pancreatic pseudocyst post traumatism, of them, 6 patients were operated by internal drainage (anastomosis gastro- pancreatic pseudocyst);2 others patient had smal pseudocyst (< 3cm), and had no clinic symptom were observed. The the average duration of hospital stay:14,39 ± 16,93 (day). Conclusion: We conclude that. - Pancreatic Injury to the left of superior mesenteric artery (include: neck, body, tail of pancreas) had good results by medical treatment and observation. The successful propotion is 78,6% (of 28 patients with grade I, II, III of pancreatic injury arcording to AAST). - The pancreatic injury could become pancretic pseudocyst post medical treatment. (all the position: neck,body, tail of pacreas). Good results could be obtained by performing gastro-pancreatic pseudocyst annastomosis (about 2 months post injury). in our study, 6 of 28 patients had pancreatic pseudocyst post medical treatment. (of them: 3 patients had neck pancreatic injury, 2 patients had body pancreatic injury,1 had tail injury) All of them had gastro-pancreatic pseudocyst anastomosis operation and had good results. - The average hospital duration:14,39±16,93(day). - There was no death post operation.
- Đăng nhập để gửi ý kiến