
Tiếp cận để xử trí gãy ổ cối di lệch được mở ra từ điều trị bảo tồn đến điều trị phẫu thuật kết hợp xương (KHX) bên trong sau ấn phẩm được công bố của Judet và Letournel. Nhiều phương pháp phẫu thuật đã được mô tả của nhiều tác giả để xử trí gãy ổ cối với mục đích cải thiện kết quả lâm sàng. Mục đích của nghiên cứu này đánh giá kết quả chức năng điều trị phẫu thuật gãy ỗ cối di lệch tại Trung tâm chấn thương chỉnh hình - phẫu thuật tạo hình (TT CTCH - PTTH), Bệnh viện trung ương Huế. Đối tượng, phương pháp: Gồm 31 bệnh nhân gãy ổ cối di lệch được mổ KXH tại TT CTCH - PTTH bệnh viện trung ương Huế từ 07/2019 - 07/2022. Thời gian theo dõi trung bình 21,46 ± 9,58 tháng. Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân ≥18 tuổi, gãy kín ổ gối di lệch theo phân độ Letournel và Judet. Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân gãy ổ cối không di lệch, gãy hở, gãy ổ cối sau 03 tuần, gãy xương kèm theo bệnh lý nền nặng: ung thư, lao… hoặc dị tật hệ vận động, có nhiễm khuẫn hoặc có vết thương rộng tại vùng mông hay hố chậu. Sau phẫu thuật X.quang được đánh giá theo tiêu chuẩn Matta. Kết quả chức năng khớp háng được đánh giá theo thang điểm Merle d’Aubigne. Kết quả: Kiểu gãy đơn giản phổ biến nhất là gãy thành sau (22,6%) trong khi kiểu gãy chiếm ưu thế trong gãy phức tạp là gãy hai cột (16,1%). Thời gian trung bình từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật là 9,6 ngày. Kết quả 25/31 (80,6%) bệnh nhân có kết quả tốt, rất tốt. 20/31 (64,5%) bệnh nhân nắn đúng vào cấu trúc giải phẫu. Biến chứng nhiễm trùng sâu (3,2%), tổn thương thần kinh mác sâu chiếm (3,2%). Kết luận: Kết quả điều trịphẫu thuật nắn hở, kết hợp xương bên trong gãy ổ cối di lệch cho kết quả chức năng tốt mặc dù có biến chứng.
The Acetabular fractures are mainly caused by trauma and the incidence is rising in developing countries. Initially these fractures managementwere conservative, due to lack of specialized and dedicated acetabulum surgery centres. The aim of this study is to assess the radiological and functional outcomes of surgical treatment of displaced acetabular fractures in Hue Center Hospital. Methods: We analyzed 31 patients with acetabular fractures who were treated with open reduction and internal fixation. The data collection was performed over a 3-year period, from 7/2019 to 7/2022. Anthropometric data, Patients were evaluated clinically with Merle d’Aubgine - Postelscore and radiologically with Matta outcome grading. The factors examined include age, gender, fracture pattern, time between injury and surgery, quality of reduction on the final outcome and complications were recorded. Results: There were 26 males and 5 females. Mean age was 46.52 ± 15.96 years. Open reduction and internal fixation of fractures were performed using reconstruction plates. Thetime for surgical interventions was 9.6 days. The most common type of simple fracture was posterior wall fracture (22.6%), while the predominant fracture type in complex fracture was both - column fracture (16.1%). The results showed 25 out of 31 patients (80,6%) had good results (Merle d’Aubigne score). Twenty (64.5%) patients achieved anatomic reduction (<2mm step - off) based on Matta classification while eleven (35.5%) did not achieve the desired outcome. Post operative complications were deep infection (3.2%), iatrogenic sciatic nerve injury (3.2%). Conclusion: Surgical treatment of displaced acetabular fractures produces good functional outcome despite the complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến