Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u hậu nhãn cầu tại bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u hậu nhãn cầu tại bệnh viện K
Tác giả
Nguyễn Đức Liên; Hoàng Văn Luyện
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
257-262
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u hậu nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, gồm 30 bệnh nhân u hậu nhãn cầu được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh - bệnh viện K từ 01/2017 đến 06/2021. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,14/1; tuổi trung bình là 37,8 ± 22,6 (4 – 71 tuổi). Triệu chứng lâm sàng thường hay gặp nhất là lồi mắt (90%), đau mắt (86,7%), giảm thị lực (76,7%). Khối u lành tính (43,4%), u ác tính (56,7%); trong đó hay gặp nhất là u màng não (23,3%), sarcoma cơ vân thể bào thai (13,3%), carcinoma không sừng hóa xâm nhập (10%). Kết quả lấy toàn bộ u và gần toàn bộ là 46,7% và 33,3%. Không có trường hợp nào tử vong, chảy máu do phẫu thuật. Kết quả khám lại hiện tại: Có 8/30 (26,7%) bệnh nhân tử vong, trung bình 9,0±4,3 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Carcinom không sừng hóa xâm nhập; Sarcoma (cơ vân thể hốc, xương, cơ vân thể bào thai, sụn trung mô, xơ bì lồi); Carcinom biểu bì nhày độ cao). U tiến triển, tái phát: có 6/30 (20%), trung bình 9,0 ± 4,3 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Hemangiopericytome malin độ III, Sarcoma (cơ vân thể hốc, xương, cơ vân thể bào thai, xơ bì lồi), Carcinom không sừng hóa xâm nhập). Còn u tồn dư, u lành tính, không tiến triển: có 9/30 (30%), trung bình 15,67 ± 12,7 tháng, các loại giải phẫu bệnh (u màng não, loạn sản xơ xương, u mạch thể tĩnh mạch, giả u – viêm mạn). Không còn u, u lành tính: có 4/30 (13,3%), trung bình 19,25 ± 8,9 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Swhannoma, u màng não).

Abstract

Evaluation of treatment of patients with orbital tumors in K national the combination of radiation therapy and/or post-operative chemicals. Methods: Cross-sectional, retrospective and prospective study, 30 patients with orbital tumor is diagnosed and operated at the Department of Neurosurgery - K national Hospital f-rom 1/2017 to 6/2021. Results: The ratio male/female = 1,14/1. Mean age of the patient was 37.8 ± 22.6 years (age range 4 - 71 years). The most common presenting symptoms were proptosis in 27 patients (90%), eye pain 86,7%; vision loss 76,7%. There were 17(56,7%) patients with malignant tumors, 13(43,4%) with benign tumors. The most common lesion types were meningioma (23.3%), embryonic rhabdomyosarcoma (13.3%), invasive nonkeratinizing carcinoma (10%). Total resection was achieved in 14 patiens (46,7%) while subtotal resection was 33,3%. No one died, intracranial hematoma in this study. Current follow-up results: 8/30 (26.7%) patients died, average 9.0 ± 4.3 months, pathologic types (non-keratinizing carcinoma; Skeletal muscle sarcoma, bone sarcoma, embryonic rhabdomyosarcoma, chondrosarcoma, scleroderma sarcoma, high-grade epidermal carcinoma.Tumor progression, recurrence: 6/30 (20%), average 9.0 ± 4.3 months, pathologic types (Hemangiopericytome malin grade III, Sarcoma (skeletal muscle, bone, embryonic rhabdomyosarcoma, scleroderma), non -keratinizing carcinoma). Residual tumors, benign tumors, no progression: 9/30 (30%), average 15.67 ± 12.7 months, pathologic types (meningioma, fibrous dysplasia, venous vascular tumor, pseudotumor - chronic inflammation). No tumor, benign tumor: 4/30 (13.3%), average 19.25 ± 8.9 months, pathological types (Swhannoma, meningioma).